Friday, December 5, 2008
Gmail Backup - Sao lưu email từ tài khoản Gmail
Email đang dần thay thế vai trò của thư tay và trở nên ngày càng thông dụng. Việc thường xuyên sử dụng email để liên lạc với bạn bè cũng như giao dịch với đối tác kinh doanh không còn là vấn đề xa lạ.
Dân Trí đã từng giới thiệu đến bạn thủ thuật để Tạo chữ ký cho phù hợp với nội dung email trong Gmail, bây giờ, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn thủ thuật để sao lưu email từ Gmail.
Việc sao lưu email sẽ đảm bảo những email chứa nội dung quan trọng và những thông tin cần ghi nhớ do người khác gửi đến sẽ không bị mất đi nếu chẳng may bạn “lỡ tay” xóa đi các email đó mà không hề hay biết, hay tệ hơn là bạn bị mất hòm thư do quên mật khẩu hay do bị người khác lấy cắp. Bạn có thể dễ dàng sao lưu email từ Gmail với sự giúp đỡ của Gmail Backup.
Gmail Backup là tiện ích tuyệt vời, hoàn toàn miễn phí cho phép bạn sao lưu email từ tài khoản Gmail của mình theo từng ngày cụ thể. Chỉ trong vài phút, tất cả email có trong hộp thư của bạn sẽ được lưu lại an toàn trên ổ cứng và bạn có thể dễ dàng xem lại nội dung của chúng trực tiếp từ máy của mình mà không cần phải đăng nhập vào tài khoản Gmail.
Download chương trình tại http://soft4all.info/download/gmail-backup-0.104.exe. Sau khi cài đặt và kích hoạt chương trình, bạn sẽ nhận thấy giao diện của chương trình vô cùng đơn giản. Để bắt đầu quá trình sao lưu, bạn điền địa chỉ email vào mục Gmail login (điền kèm cả phần mở rộng @gmail.com), điền mật khẩu của tài khoản vào khung Gmail Password. Tiếp theo, click vào nút Directory để chọn vị trí lưu các email sao lưu từ tài khoản. Đánh dấu vào mục Newest email only để lưu lại những email mới nhất trong ngày. Nếu không, bạn có thể chọn để lưu lại các email trong 1 phạm vi nào đó (từ ngày nào đên ngày nào). Và cuối cùng là click vào nút Backup.
Gmail Backup sẽ bắt đầu quá trình sao lưu, những email sao lưu được sẽ chứa trong thư mục mà bạn đã chọn trong những file với định dạng .eml (ứng với mỗi email backup được sẽ là 1 file). Để mở được những file này, bạn có thể sử dụng Micrsoft Outlook (sẵn có trong Windows) hoặc Mozilla Thunderbird (download miễn phí tại đây). Những email sau khi backup sẽ có chứa đầy đủ nội dung, hình ảnh và thậm chí cả file đính kèm như email nguyên gốc.
Lưu ý: Các email này có thể dễ dàng đọc được nhờ 2 tiện ích trên mà không yêu cầu thêm bất cứ điều kiện nào, do vậy, sau khi backup, bạn nên dấu chúng vào những vị trí kín đáo để đảm bảo không ai có thể xem trộm được chúng.
Tóm lại, cần phải thừa nhận rằng, Gmail Backup là 1 tiện ích rất dễ sử dụng và hữu ích cho những ai thường xuyên sử dụng Gmail để liên lạc và lưu trữ những thông tin quan trọng an tâm rằng những email chứa nội dung đó sẽ được lưu trữ ở 1 nơi khác ngoài hòm thư của mình. Tuy nhiên, điểm hạn chế của chương trình đó là không có tính năng sao lưu tự động để có thể sao lưu email 1 cách thường xuyên hơn. Hy vọng, trong tương lai, tính năng này sẽ được bổ sung để chương trình ngày càng hoàn thiện.
Trong trường hợp bạn sử dụng dịch vụ email khác ngoài Gmail, bạn có thể nhờ đến Những tiện ích miễn phí sao lưu email đã được Dân trí giới thiệu trước đây.
Thursday, December 4, 2008
How to Add an SPF Record in Windows 2000 and Windows 2003 DNS
the menu.
Step 2: Select the Text (TXT) record type and click the "Create Record..." button.
Step 3: Type the SPF record data in the "Text" textbox. Click the OK button.
Step 4: If you are done adding new records, click the "Done" button. Note the new SPF TXT record.
http://www.michaelbrumm.com/spfwindowsdns/index.html
Các lệnh command trong Linux thường dùng
Part1: System information
arch hiển thị cấu trúc của máy(1)
uname -m hiển thị cấu trúc của máy(2)
uname -r hiển thị phiên bản kernel đang sử dụng
dmidecode -q Hiển thị hệ thống phần cứng - (SMBIOS / DMI)
hdparm -i /dev/hda trình bày những đặc trưng của 1 ổ cứng ( lưu ý, hard disk cap ATA là hda còn SATA là sda )
hdparm -tT /dev/sda test thử ổ cứng
cat /proc/cpu hiển thị thông tin CPU
cat /proc/interrupts hiển thị sự ngắt của các tiến trình
cat /proc/meminfo hiển thị bộ nhớ đang sử dụng
cat /proc/swaps hiển thị file ở phân vùng swap
cat /proc/version hiển thị phiên bản kernel
cat /proc/net/dev cho thấy card mạng và thông tin thống kê
cat /proc/mounts hiển thị file hệ thống được sử dụng cho mounts
lspci -tv hiển thị thiết bị PCIdisplay PCI devices
lsusb -tv hiển thị thiết bị USB
date hiển thị ngày hệ thống
cal 2007 hiển thị lịch năm 2007
date 041217002007.00 thiết lập ngày và giờ - MonthDayhoursMinutesYear.Seconds
clock -w lưu thay đổi ngày trên BIOS
Part2: Shutdown (Restart of a system and Logout )
shutdown -h now tắt máy
init 0 tắt máy(2)
telinit 0 tắt máy(3)
shutdown -h hours:minutes & tắt máy sau theo thời gian đợi
shutdown -c hủy lện tắt máy theo thời gian
shutdown -r now khởi đọng lại(1)
reboot khởi động lại(2)
logout rời khỏi phiên làm việc
Part3: Files and Directory
cd /home đến thư mục '/ home'
cd .. quay ngược lại 1 bậc
cd ../.. quay ngược lại 2 bậc
cd đến thư mục home
cd ~user1 đến thư mục home
cd - trở lại thư mục trước đây
pwd hiển thị đường dẫn thư mục hiện hành
ls hiển thị tập tin và thư mục
ls -F hiển thị tập tin trong thư mục
ls -l hiển thị chi tiết tập tin và thư mục
ls -a hiển thị tập tin ẩn
ls *[0-9]* hiển thị tập tin và thư mục có chứa số
tree hiển thị tập tin và thư mục theo cấu trúc cây
lstree hiển thị tập tin và thư mục theo cấu trúc cây(2)
mkdir dir1 tạo 1 thư mục có tên 'dir1'
mkdir dir1 dir2 tạo cùng lúc 2 thư mục
mkdir -p /tmp/dir1/dir2 tạo ra 1 cây thư mục
rm -f file1 xóa tập tin có tên 'file1'
rmdir dir1 xóa thư mục có tên 'dir1'
rm -rf dir1 xóa thư mục 'dir1' và tất cả các tập tin trong thư mục đó
rm -rf dir1 dir2 xóa cùng lúc 2 thư thư mục và tất cả các tập tin trong hai thư mục đó
mv dir1 new_dir đổi tên/ di chuyển 1 tập tin hoặc thư mục
cp file1 file2 sao chép 1 tập tin
cp dir/* . sao chép tất cả các tập tin trong thư mục
cp -a /tmp/dir1 . sao chép thư mục đang làm việc
cp -a dir1 dir2 sao chép một thư mục
ln -s file1 lnk1 tạo một đường dẫn đến 1 tập tin hoặc thư mục
ln file1 lnk1 tạo 1 đường dẫn vật lý đến 1 tập tin hoặc thư mục
touch -t 0712250000 file1 thay đổi thời gian tạo file hoặc thư mục- (YYMMDDhhmm)
file file1 hiển thị kiểu tập tin ở chế độ văn bản
iconv -l hiện danh sách mã hóa
iconv -f fromEncoding -t toEncoding inputFile > outputFile tạo mới từ hồ sơ được nhập vào đã cho bởi việc giả thiết nó được mã hóa trong fromEncoding và chuyển đổi đến toEncoding.
find . -maxdepth 1 -name \*.jpg -print -exec convert "{}" -resize 80x60 "thumbs/{}" \; thay đổi kích thước tập tin trong thư mục hiện hành và gởi chúng đến thư mục thumbnails (cái này ko biết dịch sao) được iu cầu chuyển đổi từ Imagemagick
File search
find / -name file1 tìm tập tin và thư mục trong thư mục hệ thống root từ dấu "/"s
find / -user user1 tìm tập tin và thư mục thuộc về 'user1'
find /home/user1 -name \*.bin tìm tập tin với phần mở rộng '. bin' từ thư mục '/ home/user1'
find /usr/bin -type f -atime +100 tìm tập tin nhị phần và ko được sử dụng hơn 100 ngày
find /usr/bin -type f -mtime -10 tìm tập tin được tạo ra hoặc thay đổi trong vòng 10 ngày gần nhất
find / -name \*.rpm -exec chmod 755 '{}' \; tìm tập tin với phần mở rộng '.rpm' và phân quyền
find / -xdev -name \*.rpm tìm tập tin với phân mở rộng '.rpm' bỏ qua các phân vùng cdrom, pen-drive, etc.…
locate \*.ps tìm tập tin với phần mở rộng '.ps' trước khi chạy lệnh 'updatedb'
whereis halt xuất hiện vị trí tập tin nhị phân, nguồn hoặc hướng dẫn o
which halt xuất hiện đầy đủ đường dẫn nhị phân / phân ứng dụng
Mounting a Filesystem
mount /dev/hda2 /mnt/hda2 mount ổ đĩa tên là hda2 - xác minh tồn tại của thư mục '/ mnt/hda2'
umount /dev/hda2 ngừng mount ổ đĩa có tên hda2 -
fuser -km /mnt/hda2 ép ngừng mount khi thiết bị đang bận
umount -n /mnt/hda2 ngừng mount và ko ghi lên tập tin /etc/mtab - có tác dụng khi tập tin có thuốc tính readonly hoặc bị full ổ cứng
mount /dev/fd0 /mnt/floppy mount một đĩa mềm
mount /dev/cdrom /mnt/cdrom mount a cdrom / dvdrom
mount /dev/hdc /mnt/cdrecorder mount a cdrw / dvdrom
mount /dev/hdb /mnt/cdrecorder mount a cdrw / dvdrom
mount -o loop file.iso /mnt/cdrom mount một tập tin hoặc iso image
mount -t vfat /dev/hda5 /mnt/hda5 mount a Windows FAT32 file system
mount /dev/sda1 /mnt/usbdisk mount a usb pen-drive or flash-drive
mount -t smbfs -o username=user,password=pass //WinClient/share/mnt/share mount a windows network share
Mount 1 folder from windows share
mount –t cifs //192.168.1.77/’Data’ /usr/test --verbose –o user=administrator,domain=HD
Data: Folder of windows share.
Disk Space
df -h hiện danh sách phân vùng được mount
ls -lSr |more hiện kích cỡ của tâptin và thư mục và sắp xếp theo dung lượng
du -sh dir1 estimate space used by directory 'dir1'
du -sk * | sort -rn hiện dung lượng của tập tin và thư mục và sắp sếp theo dung lượng
rpm -q -a --qf '%10{SIZE}t%{NAME}n' | sort -k1,1n hiện dung lượng được sử dụng bởi gói được cài đặt và sắp xếp theo dung lượng (fedora, redhat and like)
dpkg-query -W -f='${Installed-Size;10}t${Package}n' | sort -k1,1n hiện dung lượng được cài đặt bởi gói deb và sắp xếp theo dung lượng (ubuntu, debian and like)
Users and Groups
groupadd group_name tạo một nhóm mới
groupdel group_name xóa một nhóm
groupmod -n new_group_name old_group_name đổi tên nhóm
useradd -c "Name Surname " -g admin -d /home/user1 -s /bin/bash user1 tạo một người dùng mới trong nhóm admin
useradd user1 tạo một người dùng mới
userdel -r user1 xóa người dùng ( '-r' loại trừ thư mục gốc)
usermod -c "User FTP" -g system -d /ftp/user1 -s /bin/nologin user1 thay đổi thuộc tính người dùng
passwd đổi mật mã
passwd user1 đổi mật mã người dùng (chỉ dành cho root)
chage -E 2005-12-31 user1 thiết lập độ dài của mật khẩu người dùng
pwck kiểm tra cú pháp đúng và tập tin định dạng trong '/etc/passwd' và sự tồn tại của người dùng
grpck kiểm tra cú pháp đúng và tập tin định dạng trong '/etc/group' và sự tồn tại của nhóm
newgrp group_name đăng nhập tới một nhóm mới để thay đổi nhóm mặc định (của) những tập tin mới được tạo ra.
Repair My Word - Khôi phục nội dung file Word bị lỗi
Nếu đó là 1 file văn bản chứa nội dung bình thường không đáng quan tâm thì bạn có thể xóa nó đi và soạn thảo lại cho mình một văn bản khác. Tuy nhiên, nếu file văn bản đó chứa những thông tin quan trọng của bạn thì bạn không thể bỏ qua chúng. Trong trường hợp này, bạn sẽ phải nhờ đến sự trợ giúp của Repair My Word.
Repair My Word là một chương trình miễn phí sẽ khôi phục những file Microsoft Word bị hư hỏng. Nó sẽ khôi phục lại những file văn bản được tạo ra bởi Microsoft Word 6.0, Word 95, 97, 2000, XP, và 2003.
Download tại đây: http://cid-d57b107fd3016af8.skydrive.live.com/self.aspx/Public/WordRepair.exe
NTS BOOT: Click một cái, tạo DOS thật cho Windows XP
Trước hết, bạn tải NB về từ địa chỉ http://tinyurl.com/5czaqj (5,38MB), sau đó giải nén và bấm đôi vào file *.exe. Trong giao diện xuất hiện, bạn chọn phân vùng chứa hệ điều hành (mặc định là C:); muốn chọn lại phân vùng khác, bạn nhấn nút Local. Xong, bấm nút Install NTS BOOT để chép bốn file NTS.bin, NTS.Sys, NTSBoot.NTS và Boot.ini.NTS vào thư mục gốc của ổ C.
Riêng file boot.ini của Windows XP sẽ được bổ sung thêm dòng lệnh C:\NTS.bin ="NTSBOOT v1.1 Menu (MS-DOS Environment)" để chạy NB từ dual-menu boot.
Xong, bạn khởi động lại máy. Trong quá trình khởi động, bạn sẽ thấy dual-boot menu có thêm dòng NTSBOOT v1.1 để khai thác các tính năng của NB. Khi chọn mục này, chương trình sẽ đưa ra hai tùy chọn về ngôn ngữ hiển thị là tiếng Anh và tiếng Việt (hãy chọn ngôn ngữ tiếng Việt).

NB hỗ trợ ba chức năng chính: sao lưu, phục hồi ổ đĩa với Norton Ghost 11.5 (lệnh tắt là ghost), duyệt và quản lý file với Volvok Commander (lệnh tắt là vc) và phân vùng, quản lý đĩa cứng với Partition Commander. Danh sách lệnh được chia thành tám mục chính, hai tùy chọn cuối cùng là khởi động lại máy và tắt máy.
Norton Ghost có nhiều tùy chọn như: Ghost (-Z9 AUTO – SPLIT=700): chức năng ghost kết hợp với việc chia nhỏ file cho vừa một đĩa CD (mỗi file sẽ có kích thước 700 MB); Ghost (-Z9 AUTO – SPLIT=4470): tương tự trên nhưng file cắt ra sẽ có dung lượng 4.4 GB (1 DVD). Muốn chọn mục nào, bạn gõ phím số tương ứng. Khi muốn quay về menu gốc, bạn gõ phím M và nhấn Enter.
Friday, November 14, 2008
So sánh giữa Linux và các OS khác
1. Linux
Ưu:
- linux kernel nhỏ hơn Solaris kernel rất nhiều nên nó gọn nhẹ. Nó có thể được điều chỉnh, thay đổi một cách linh động và dễ dàng hơn Solaris.
- có những kết quả test cho thấy Linux chạy nhanh hơn Solaris trong một số trường hợp thử nghiệm "number crunching".
- từ phiên bản 2.4 trở đi, hoạt động tổng quát của linux trở nên rất ổn định (so với phiên bản 2.2). Nhu cầu hỗ trợ multi CPU và large memory được nâng cao với phiên bản 2.4 và sẽ mở rộng ở level enterprise ở phiên bản 2.6.
- cho đến nay đã có rất nhiều tools cho Linux. Nhiều đại công ty đã phát triển những phần mềm hạng nặng trên Linux đặc biệt là software cho vấn đề quản lý hệ thống và bảo mật.
- có rất nhiều software cho nhu cầu phát triển phần mềm trên Linux. Các đại công ty như IBM, BEA, Borland, SUN, HP... đã có vô số các tools cho vấn đề phát triển software trên Linux song song với rất nhiều các tools thuộc nhánh open source.
- phát triển và "port" software trên Linux ít hạn chế hơn trên Solaris. Có vô số các software khởi nguồn từ Linux và được mang qua những hệ điều hành thương mại, những software này trở nên nguồn công cụ không thể thiếu được cho nhiều phương diện hoạt động trên *nix cũng như trên Windows.
- vì dựa trên căn bản "mở nguồn" nên Linux được phát triển rộng rãi và nhanh chóng hơn Solaris. Các vấn đề thuộc về lỗi software được phát hiện và sửa chữa nhanh hơn trên Solaris.
- các nhóm phát triển GUI trên Linux phát triển rất mạnh và các GUI này đã đi đến mức rất ổn định, chính Solaris đã mang KDE và Gnome vào Solaris song song với CDE.
- trên nền X86, Linux chạy nhanh hơn Solaris X86 rất xa.
- Linux hỗ trợ hardware rộng và ổn định hơn Solaris (cả Sparc lẫn Intel based) rất xa.
Nhược:
- để tạo mức ổn định tối đa cho Linux, quy thức kết hợp các phiên bản của kernel, libc và gcc đòi hỏi sự am hiểu nhất định. Điều này tạo ra khó khăn không ít cho các user trên Linux cần "mó" tới vấn đề này.
- vì lý do phát triển quá nhanh, Linux bị dính vào cõi "không ngừng thay đổi" nên tính ổn định rất khó duy trì. Phương thức patch kernel và các software chưa thống nhất nên có rất nhiều cách ứng dụng khác nhau tạo khó khăn cho người dùng.
- đối với các mô hình hạng nặng, Linux có vẻ không robust bằng Solaris. Chạy với những application lớn, Linux thường có những behaviour lạ và khó đoán.
- hỗ trợ cho các system cần multi processors và large memory còn hạn chế, cơ chế quản trị memory system của Linux còn nhiều điểm phải kiện toàn thì mới so nổi với Solaris. Tuy nhiên, các đại công ty như IBM, SUN, HP đang phát triển mạnh mẽ các phần hỗ trợ này. Linux sẽ có khả năng hỗ trợ 16 CPU > trong thời gian rất gần đây.
- ứng dụng TCP stack trên Linux đã được nâng cao từ 2.4 nhưng vẫn chưa thật sự ổn định so với Solaris.
- các ứng dụng nội mạng như NFS, NIS, LDAP vẫn chưa trưởng thành và vững vàng như các ứng dụng trên Solaris.
2. Solaris
Ưu:
- tổng quan mà nói thì Solaris ổn định và chức năng cao cấp có nhiều hơn một Linux distro nói chung. Hơn nữa, Solaris có khả năng xử lý các công nghệ hot swapable (cả CPU, disk, peripherals...) trong khi Linux còn yếu chuyện này.
- với tình hình hiện tại, Solaris robust hơn Linux trong môi trường hạng nặng, có khả năng xử lý các ứng dụng đáng tin cậy hơn. Lý do Linux còn một số vấn đề cần phải nâng cao trong cơ chế quản trị memory.
- các ứng dụng clustering, load-balancing, fail-safe trên Solaris rất vững vàng và ổn định, những ứng dụng này đã phục vụ các môi trường enterprise trong nhiều năm. Trong khi đó, Linux có thể đạt được mức độ này với đòi hỏi kinh nghiệm và kiến thức chỉnh dụng nhiều hơn Solaris.
- ứng dụng TCP stack trên Solaris trưởng thành và đáng tin cậy hơn trên Linux kernel 2.4 (linux kernel 2.2 không thể dùng để so sánh với TCP stack implementation trên Solaris được).
- có rất nhiều ứng dụng hạng nặng đã phát triển và rất vững vàng trên môi trường Solaris (cho Oracle, WebLogic, Borland, Java...). Linux vẫn còn đang ở thế đuổi theo lúc này.
- cơ chế patching và updating của Solaris có vẻ thống nhất và dễ dàng hơn trên Linux.
Nhược:
- mức phát triển và fix bug của nhánh Solaris không thể nào dynamic bằng nhánh Linux. Ngay cả xử dụng commercial supports, có nhiều trường hợp không thể giải quyết nhanh chóng và thoả đáng được. Trong khi đó, có những trường hợp nghiêm trọng tương tự xảy ra trên Linux, người dùng có thể nhận được giúp đỡ xuyên qua các newsgroups và forums trong thời gian rất ngắn (và không tốn tiền ;)).
- software phát triển trên Solaris mang tính quy mô nhưng hạn chế với phần nhân lực cố định nên software của trên nền Solaris thường bị dính vào cõi "Solaris escentric".
- lý do Solaris trên Sparc ổn định vì OS này được design dựa trên hardware specs có sẵn. Trọn bộ hệ thống hardware của SUN không thể làm việc với bất cứ bộ phận nào không được SUN test kỹ lưỡng và tiếp nhận. Song song với Solaris trên Sparc, Solaris trên x86 là chứng minh cụ thể nhất cho vấn đề performance và hardware supports. Solaris x86 có khả năng hỗ trợ hardware rất hạn hẹp và vấn đề fix bugs cho phiên bản này lúc nào cũng chậm trễ.
- cùng một cấu hình trên x86, Solaris chạy chậm hơn Linux rất xa và độ ổn định khó có thể sánh với Linux.
- software phát triển trên Solaris x86 rất hạn hẹp và luôn luôn đi sau Solaris Sparc rất xa. Những software cỡ "nặng" trên Solaris x86 đi sau software cỡ nặng trên Linux rất xa.
Nói chung, Solaris được coi trọng vì nó đã phát triển và ổn định nhiều năm qua. Solaris nắm vị trí quan trọng trong môi trường enterprise vì phần SMP đã vững vàng, cộng thêm số lượng software hạng nặng có mặt trên Solaris. Hơn nữa, Solaris được một hệ thống hỗ trợ thương mại vững vàng nên nó là một trong những lựa chọn đúng logic. So sánh trong lúc này, Solaris đang dẫn Linux khá nhiều mặt (trên phương diện thương mại). Tuy nhiên, trong thời gian ngắn sắp tới, vấn đề này sẽ thay đổi, đặc biệt là khi Linux đi đến mức ổn định với SMP và Linux được mở rộng hơn trên phương diện hỗ trợ thương mại.
Hiện nay, rất nhiều nhóm phát triển đang đầy mạnh nền Linux (như IBM và chính SUN), vấn đề ứng dụng Linux trong các môi trường làm việc khác nhau chỉ còn là "matter of time".
Monday, November 3, 2008
Tìm Hiểu thêm Về Card màn hình khi mua Laptop
(bài viết này chỉ để tham khảo thêm khi mua máy , không nặng về tính kỹ thuật của từng loại Card màn hình)
Khi máy tính xử lý các tác vụ đồ họa nặng như chơi game hoặc chỉnh sửa video thì các thông tin cần thiết cho việc hiển thị hình ảnh sẽ được lưu trữ tạm trong bộ nhớ RAM của bo mạch đồ họa (Video RAM). Những tác vụ hay game càng nặng nề thì lượng bộ nhớ cần thiết phải càng nhiều. Bo mạch đồ họa loại cũ có dung lượng bộ nhớ từ 32 tới 64 MB, dòng bo mạch tầm trung có dung lượng từ 64 tới 128 MB và các mẫu cao cấp (với giá cao hơn) có bộ nhớ từ 128 tới 256 hoặc 512M
. Bộ nhớ 32 MB đáp ứng tốt các nhu cầu văn phòng, trong khi 64 MB có thể xem là đủ để chơi một số game thuộc loại cũ, nhưng thường không đủ đáp ứng các game mới khi chạy ở độ phân giải trên 1600 x 1200 pixel. Do đó, với các game 3D mới cũng như công việc xử lý đồ họa - phim ảnh cao cấp, bạn nên chọn bo mạch đồ họa với dung lượng bộ nhớ tối thiểu là 128 MB.
Cũng cần nhắc đến các loại bo mạch đồ họa tích hợp sẵn trên mainboard (thường gọi là card onboard), loại này chia sẻ bộ nhớ RAM của hệ thống để sử dụng cho đồ họa. Nhìn chung, việc chia sẻ này làm giảm tổng hiệu năng của hệ thống nhưng lại tạm đủ cho các tác vụ đơn giản. Vì vậy đây không phải là sự lựa chọn tốt cho các game thủ, người làm công việc thiết kế và xử lý phim ảnh
ĐIỀU BĂN KHOĂN LÀ CARD MÀN HINH NÀO THÍCH HỢP VỚI CÔNG VIỆC CỦA MÌNH VÀ CHẤT LƯỢNG, GIÁ CẢ, CARD CỦA HÃNG NÀO THÌ TỐT HƠN...
Hiện nay, hai "đại gia" về chip xử lý đồ họa là nVIDIA (geforce)và ATI(radeon) chiếm phần lớn thị trường thông qua nhiều nhà sản xuất thứ ba như Asus, Abit, Albatron, Gigabyte... Dòng cao cấp của ATI thường được ký hiệu XT hay Pro sau tên sản phẩm, còn cấp thấp là SE. Ví dụ đối với ATI RADEON 9800 thì tốc độ và hiệu năng sẽ được sắp xếp giảm dần theo RADEON 9800XT, RADEON 9800Pro, RADEON 9800SE. Đối với nVIDIA, thứ tự lại là Ultra/Ti/Pro/SE và XT.và G->GS->GT->GTScho Laptop. Hãy chú ý ký hiệu XT đối với ATI thể hiện sự cao cấp, còn với nVIDIA lại là dòng rẻ tiền nhắm vào thị trường cấp thấp. nVIDIA chỉ tập trung vào sản xuất GPU (Graphic Processing Unit, bộ xử lý đồ họa), nên 100% card là của những hãng thứ ba. Còn ATI vừa sản xuất card, vừa bán GPU của mình cho các nhà sản xuất khác nên có nhiều lựa chọn hơn. Vì thế, các card AGP sử dụng GPU ATI được phân làm hai loại: BBA (Built by ATI, card do chính ATI sản xuất và bảo hành) và PBA (Powered by ATI, card do các hãng khác sản xuất với GPU ATI).
SHARE RAM TRÊN CARD MÀN HÌNH RỜI:
Hiện ATI đang sữ dụng công nghệ Hyper Memory và NVIDIA sử dụng TurboCAche để share thêm RAM từ bộ nhớ chính cho card màn hình rời.
- HYPERMEMORY : loại này thường dễ xác định. Số RAM share sẽ bằng số RAM có sẵn trên card. Ví dụ 1 card VGA của ATI ghi: "256MB ATI Mobility Radeon X1400 HyperMemory” ta sẽ biết nó gồm 128Mb trên card + 128 MB share từ mainmemory.
- TURBOCACHE: loại này tương đối khó xác định (có thể phải dùng phần mềm kiểm tra mới biết đích xác). Thí dụ 1 card VGA của NVIDIA ghi: "256MB Nvidia GeForce Go7400 TurboCache" thì có thể là share phân nữa như ATI (128 + 128), nhưng cũng có thể là share tới 3/4 (tức là 64 Mb trên card + 192Mb từ mainmemory)
Card Geforce khá nhiều nhà nhập khẩu laptop Việt Nam chọn để nhập về. Các dòng card rời như : 8400, 8400GT, 8600, 8600GS, 8600GT, 8700... và các bạn đang phân vân về dung lượng và sự khác nhau của nó.
dưới đây là những dòng Card đồ họa hỗ trợ DirectX 10 mới nhất: NVIDIA GeForce 8, ATI HD2xx
NVIDIA GEFORCE
GeForce 8400: bao gồm GeForce 8400M G, GeForce 8400M GS, GeForce 8400M GT
Thông số kĩ thuật:
Stream Processors: 16 (8400M G chỉ có 8)
Xung nhân: 400 MHz (8400M GT tới 450 MHz)
Shader Clock: 800 MHz (8400M GT tới 900 MHz)
Xung nhớ: 600 MHz
RAM: 256 MB (8400M GT tới 512 MB)
Giao tiếp bộ nhớ: 64-bit (riêng 8400M GT là 128-bit)
Băng thông: 9.6 GB/s (riêng 8400M GT 19.2 GB/s)
GeForce 8600: bao gồm GeForce 8600M GS, GeForce 8600M GT
Thông số kĩ thuật
Stream Processors: 16 (8600M GT tới 32)
Xung nhân: 600 MHz (8600M GT chỉ có 475 MHz)
Shader Clock: 1200 MHz (8400M GT chỉ có 950 MHz)
Xung nhớ: 700 MHz
RAM: 512 MB
Giao tiếp bộ nhớ: 128-bit (riêng 8400M GT là 128-bit)
GeForce 8700M: chỉ có một đại diện duy nhất là GeForce 8700M GT
chết thèm với chú này hic hic!!
Thông số kĩ thuật
Stream Processors: 32
Xung nhân: 625 MHz
Shader Clock: 1250 MHz
Xung nhớ: 800 MHz
RAM: 512 MB
Giao tiếp bộ nhớ: 128-bit
ATI RADEON
ATI Mobility Radeon X2300
ATI Mobility Radeon HD 2300
ATI Mobility Radeon HD 2400
ATI Mobility Radeon HD 2400XT
ATI Mobility Radeon X2500
ATI Mobility Radeon HD 2600
ATI Mobility Radeon HD 2600 XT
IBM ServerGuide 8.1.01 for SystemX
ServerGuide là phần mềm của hãng IBM , giúp ta cài đặt và cấu hình IBM server đơn giản hơn, hỗ trợ nhiều loại server như system x , eServer, xSeries và BladeCenter...Nó giúp giảm thiểu công sức của admin khi cài đặt hệ điều hành , RAID , driver và 1 số tính năng của hệ thống.
Khi bạn mua 1 Server IBM , lắp ráp xong , các bạn tiến hành cài đặt phần mềm thì nên để ServerGuide làm giúp cho bạn với 1 số thao tác nhỏ là bạn có ngay 1 server sẵn dùng.
ServerGuide sẽ tự nhận driver, giúp bạn cấu hình RAID cho ổ cứng và cài đặt HĐH cho bạn ( đến lúc cài đặt Win nó sẽ "đòi" bạn cho đĩa Windows vào)
Cho BIOS của server boot từ CD-Rom trước, sau khi cho đĩa ServerGuide vào thì nó tự chạy.
* Danh sách các server mà ServerGuide 8 hỗ trợ:
* IBM BladeCenter LS20 (8850)
* IBM BladeCenter LS21 (7971)
* IBM BladeCenter LS22 (7901)
* IBM BladeCenter LS41 (7972)
* IBM BladeCenter LS42 (7902)
* IBM BladeCenter HS12 (8014, 8028, 1916)
* IBM BladeCenter HS20 (8843, 1883)
* IBM BladeCenter HS21 (8853, 1885)
* IBM BladeCenter HS21 XM (7995, 1915)
* IBM BladeCenter S (8886)
* IBM eServer xSeries 260 (8865)
* IBM eServer xSeries 366 (8863)
* IBM eServer xSeries 460 (8872)
* IBM System x3100 (4348)
* IBM System x3105 (4347)
* IBM System x3200 (4362, 4363)
* IBM System x3200 M2 (4367, 4368)
* IBM System x3250 (4364, 4365, 4366)
* IBM System x3250 M2 (4190, 4191, 4194)
* IBM System x3350 (4192, 4193)
* IBM System x3400 (7973, 7974, 7975, 7976)
* IBM System x3455 (7984, 7986, 7940, 7941)
* IBM System x3500 (7977)
* IBM System x3550 (7978, 1913)
* IBM System x3610 (7942) (RAID support requires BIOS level 1.01A or above)
* IBM System x3650 (7979, 1914)
* IBM System x3650 T (7980)
* IBM System x3655 (7985, 7043)
* IBM System x3755 (8877, 7163)
* IBM System x3800 (8865, 8866)
* IBM System x3850 (8864, 7365, 7362)
* IBM System x3850 M2 / System x3950 M2 (7141, 7144, 7233, 7234)
* IBM System x3950 (7366, 8878, 7363, 8872)
* Danh sách các hệ điều hành mà ServerGuide 8 hỗ trợ ( kể cả 64bit):
# Microsoft Windows 2003/2003 R2 (Enterprise, Standard, Web and DataCenter UV)
# Microsoft Small Business Server 2003/2003 R2 (Standard/Premium Edition)
# Microsoft Windows 2008 (Enterprise, Standard, Web and DataCenter)
* Các ngôn ngữ mà ServerGuide 8 hỗ trợ: English, French, Italian, German, Spanish and Japanese
* Thông tin Download:
- Dung lượng: 583MB
- Dạng file: file .iso
- Nguồn: IBM
Link Download: ftp://ftp.software.ibm.com/systems/support/system_x_iso/46m1597.iso
Sunday, November 2, 2008
Đăng bài cho Blogger bằng Microsoft Word
Những lúc đang gõ văn bản, cảm xúc chợt hiện lên trong đầu khiến bạn muốn đưa ngay lên blog để chia sẻ với bạn bè. Nhưng thật bất tiện khi phải mở trình duyệt, truy cập vào trang blog, đăng nhập tài khoản, rồi mới bắt đầu viết. Giờ đây, bạn có thể làm điều đó ngay từ trình soạn thảo của Microsoft.
Google từ lâu đã cung cấp một dịch vụ blog rất mạnh cho các blogger dưới địa chỉ www.blogger.com. Không những thế, hãng còn hỗ trợ một công cụ rất hữu ích nhưng ít blogger để ý đến, đó là Blogger for Word (BFW). Chương trình này giúp bạn viết, lưu nháp, gửi, chỉnh sửa và đăng các bài viết lên blog ngay từ trong môi trường Word.
Bạn có thể tải xuống BFW tại http://dl.google.com/blogger/BloggerForWordSetup.exe hoặc vào địa chỉ này http://buzz.blogger.com/bloggerforword.html. Chương trình có dung lượng 1,9MB, tương thích với Windows 2000 và Word 2000 trở lên.
Sau khi cài đặt xong, mở Word lên bạn sẽ thấy xuất hiện thêm một thanh công cụ nữa trên giao diện của Word. Để sử dụng BFW, yêu cầu máy tính của bạn phải có nối mạng Internet.

Trước tiên bạn nhấn vào Blogger Settings, điền tên đăng nhập và mật khẩu vào khung Login Information. Nếu chưa có tài khoản trên www.blogger.com, bạn có thể nhấn vào dòng signup for a free account” để đăng ký cho. Nếu đánh dấu chọn vào Remember Username and Password thì chương trình sẽ lưu lại thông tin đăng nhập và lần sau bạn chỉ việc dùng mà không phải khai báo lần nữa.
Từ bây giờ người dùng có thể thoải mái viết blog ngay trên trang Word vừa mới mở. Viết xong, để đăng lên blog, bạn chỉ cần nhấn nút Publish, điền tiêu đề (Title) của bài viết và nhấn nút Send là lập tức bài viết sẽ được gửi lên blog. Nếu muốn lưu nháp để sau này còn thêm bớt chỉnh sửa, nhấn vào Save as Draft. Còn nếu muốn sửa một bài viết đã có trên blog, nhấn và Open Post... rồi chỉ việc tìm đến bài cần sửa.
(Nguồn VnExpress)
Cài hệ điều hành cho laptop mini
Các dòng netbook hiện có trên thị trường đều không có chỗ cho ổ đĩa quang như CD. Thay vì phải đem ra cửa hàng, bạn chỉ cần sự hỗ trợ của một chiếc USB và chút thủ thuật để có thể tự cài lại hệ điều hành cho máy.
Trước tiên, bạn cần chuẩn bị sẵn một số công cụ sau: USB_PREP8, PeToUSB, Bootsect.exe. Đây là những trình tiện ích được cung cấp miễn phí ở rất nhiều trang web về kỹ thuật. bạn có thể vào bất kỳ site tìm kiếm nào đều có thể thấy được link để tải chúng về.
Tiếp theo là cần sự trợ giúp của một chiếc máy tính thứ hai chạy Windows XP hay Vista đều được, có ổ đọc CD kèm một đĩa cài đặt win phù hợp cho cấu hình chiếc laptop mini của mình. Một chiếc USB đã Format trắng hoàn toàn.
Các bước thực hiện tiến hành như sau.
Đầu tiên, bạn giải nén thư mục USB_PREP8 và chạy tập tin usb_prep8.cmd có trong đó. Thông báo "Press any key to continue" hiện ra trong khung cửa sổ Command line, ta nhấn phím bất kỳ để tiếp tục. Để nguyên như thế và chuyển qua bước tiếp theo.
Cửa sổ command line sau khi chạy file usb_prep8.cmd. |
Bước thứ 2, bạn bấm vào thanh Start chọn Run và gõ "cmd" để mở một cửa sổ Command line khác. Dùng lệnh CD để di chuyển vào trong thư mục chứa tập tin bootsect.exe vừa tải về.
Ví dụ: CD D:\BOOTUSB
Sau đó gõ lệnh "bootsect.exe /nt52 G:" trong đó G là ổ USB và nhấn Enter.
Thông báo “Bootcode was successfully updated on all targeted volumes." sẽ hiện ra ở cuối. Lúc này thì USB đã có thể chạy khởi động được.
Đóng bớt các cửa sổ Command line chỉ để lại khung "usb_prep8.cmd" lúc đầu.
Bước thứ 3:
Cửa sổ Command line usb_prep8.cmd. |
Bạn chuyển sang khung cửa sổ usb_prep8.cmd, ấn phím 1 và Enter để chọn nơi lấy nguồn dữ liệu để cài win. Ở đây ví dụ này ta sẽ lấy từ ổ CD.
Chọn ổ CD là nơi chứa các file cài đặt hệ điều hành. |
Ấn phím 2, Enter và chọn ký tự đại diện cho ổ đĩa ảo dùng lưu trữ hình ảnh tạm thời của dữ liệu cài win. Tên ổ đĩa ảo không được trùng với những ổ đĩa có sẵn trên máy.
Ấn phím 3 và nhập vào ký tự đại diện cho USB. Ví dụ ở đây là G.
Các thông báo lần lượt hiện ra: cảnh báo sẽ Format ổ đĩa ảo T, copy các file cài đặt vào T, bạn có muốn sao chép các tập tin cài đặt vào USB hay không, gỡ bỏ ổ ảo. Bạn chỉ cần chọn Yes ở mỗi hộp thoại hiện ra cho chương trình tiếp tục.
|
|
|
Chỉ cần chọn Yes để tiếp tục tiến trình khi các thông báo hiện ra. |
Đến đây thì mọi thao tác chuẩn bị đã hoàn tất. Với chiếc USB này, bạn có thể tự mình cài lại hệ điều hành cho chiếc laptop mini dù ở bất cứ nơi đâu mà không cần thêm một sự hỗ trợ nào. Thao tác thiết lập lại CMOS (nơi thiết lập điều khiển hệ thống phần cứng) cho máy lựa chọn USB làm thiết bị khởi động đầu tiên và bắt đầu các bước cài đặt Windows như thông thường.