Pages

Thursday, November 4, 2010

ASPX VÀ CÁC TAG INLINE

<%-- ... --%>

* Tên: Server Comment
* Công dụng: dùng để comment các code theo dạng comment của server ngôn ngữ lập trình. Các đoạn code trong comment này không được trình biên dịch thực thi.
* Ghi chú: Không được lồng (nested) các server comment này với nhau
* Ví dụ:

<%--

--%>



* Tên: HTML Comment
* Công dụng: dùng để comment code HTML, khi này trình biên dịch sẽ render dữ liệu trong phần code comment này cũng như thực thi các hàm (nếu có)...
* Ghi chú: hạn chế dùng HTML comment, nên dùng Server Comment
* Ví dụ:



<% ... %>

* Tên: Embedded Code Blocks
* Công dụng: thực thi một tập lệnh của ngôn ngữ lập trình mà trang aspx đang chọn.
* Ghi chú:
* Ví dụ:

<% if (User.IsInRole("admin")) { %>
You can see this
<% } else { %>
You are no admin fool!
<% } %>

<%= ... %>

* Tên: Displaying
* Công dụng: dùng để render ra 1 chuỗi (hoặc 1 số) tại vị trí để tag này.
* Ghi chú:
* Ví dụ:

The Date is now <%= DateTime.Now.ToShortDateString() %>

Tag <%= .. %> có thể tương đương với tag <% .. %> bằng cách sau


The Date is now <% CurrentDateTime(); %>

<%# ... %>

* Tên: Data-Bind
* Công dụng: kết hợp với hàm Eval() hoặc Bind() để lấy dữ liệu từ các control dữ liệu như: DataGrid, ListView, Repeater, ....
* Ghi chú:
* Ví dụ:



<%# Eval("MeetingName") %>



<%$ ... %>

* Tên: ASP.NET expression
* Công dụng: sử dụng như một biểu thức, và thường đi với các DataSource
* Ghi chú:
* Ví dụ:

+ Nội dụng file web.config



connectionString="Data Source=localhost;Integrated Security=SSPI;Initial Catalog=Northwind;"
providerName="System.Data.SqlClient" />




+ Nội dung file aspx

SelectCommand="SELECT * FROM [Employees]"
ConnectionString="<%$ ConnectionStrings:NorthwindConnectionString1 %>">


<%@ ... %>

* Tên: Directive Syntax
* Công dụng: dùng để khai báo các dẫn xuất, và thường được đặt ở đầu trang aspx
* Ghi chú:
* Ví dụ:

<%@ Page Language="C#" MasterPageFile="~/MasterPage.master" AutoEventWireup="true" CodeFile="Default.aspx.cs" Inherits="_Default" Title="Untitled Page" %>
<%@ Register TagPrefix="wp" Namespace="CustomWebParts" %>

<%: ... %>

* Tên: code-nugget expressions
* Công dụng: tương đương tag <%= ... %>, tuy nhiên lúc này asp.net engine tự động encoding phần output
* Ghi chú: Chỉ có tác dụng đối với asp.net 4. (và những ai lập trình asp.net 4 trở lên thì khuyên dùng tag <%: .. %> này hơn là dùng tag: <%= ... %>
* Ví dụ: hai ví dụ 1 và 2 dưới đây là tương đương nhau, tuy nhiên chỉ có ví dụ 2 thì phải chạy trên nền .NET 4

+ Ví dụ 1


<%= Server.HtmlEncode("This is a test ") %>


+ Ví dụ 2


<%: "This is a test " %>


Hy vọng bài viết giúp bạn hiễu rõ thêm đôi chút về các tag inline của asp.net. Bài viết còn nhiều thiếu sót mong các bạn thông cảm.

Wednesday, October 6, 2010

Các phím tắt mới trong Windows 7

Windows 7 chứa một loạt phím shortcut mới để người sử dụng nhanh chóng chuyển đổi giữa các ứng dụng, di chuyển cửa sổ trong khuôn khổ màn hình, phóng to, thu nhỏ kích thước...

Phím tắt quản lý Windows
Win + Home Thu nhỏ tất cả cửa sổ, trừ cửa sổ đang sử dụng.
Win + Space Biến các cửa sổ trở nên trong suốt để có thể thấy desktop.
Win + Mũi tên lên Phóng to cửa sổ.
Shift + Win +
Mũi tên lên Chỉnh tối đa kích thước cửa sổ theo chiều dọc.
Win + Mũi tên xuống Thu nhỏ cửa sổ.
Win + Mũi tên phải/trái Chuyển cửa sổ về nửa bên phải hoặc trái màn hình.
Shift + Win + Mũi tên phải/trái Chuyển sang màn hình phải/trái.
Kéo cửa sổ lên trên cùng Phóng to cửa sổ.
Kéo cửa sổ sang trái/phải Chỉnh cửa sổ có kích cỡ bằng nửa màn hình.
Lắc cửa sổ Thu nhỏ các cửa sổ trừ cửa sổ đang sử dụng.
Click đúp viền trên cửa sổ Phóng to cửa sổ theo chiều dọc.

Phím tắt Taskbar
Win + số (1-9) Mở ứng dụng nằm theo thứ tự trong taskbar hoặc chuyển sang ứng dụng đó.
Ctrl + Win + số (1-9) Duyệt qua các cửa sổ đang mở của ứng dụng nằm trong taskbar (theo thứ tự).
Alt + Win + số (1-9) Mở Jump List của ứng dụng trong taskbar (theo thứ tự)
Win + T Duyệt các item trong taskbar.
Win + B Chuyển đến các icon System Tray
Shift + bấm chuột phải vào một phím taskbar Hiển thị menu của chương trình.

Một số phím tắt khác
Ctrl + Shift + N Tạp một folder mới trong Windows Explorer.
Alt + Mũi tên lên Di chuyển lên một thư mục.
Alt + P Mở/ẩn bảng duyệt trước (preview) trong Windows Explorer.
Win + P Điều chỉnh chế độ máy chiếu.
Win + dấu +/- Phóng to, thu nhỏ.
Win + G Duyệt các Windows Gadgets trên màn hình.
Win + L Khóa máy.
Win + Tab Chuyển giao diện desktop thành 3D.

Tuesday, October 5, 2010

How to Clear filesystem memory cache

he linux Kernels 2.6.16 and Newer kernels provide a mechanism to have the kernel drop the page cache and/or inode and dentry caches on command, which can help free up a lot of memory.

You have to first check the memory usage with command

#free -m

To use /proc/sys/vm/drop_caches, Now echo a number to it.

To free pagecache:
# echo 1 > /proc/sys/vm/drop_caches

To free dentries and inodes:
# echo 2 > /proc/sys/vm/drop_caches

To free pagecache, dentries and inodes:
# echo 3 > /proc/sys/vm/drop_caches

As this is a non-destructive operation and dirty objects are not freeable, run sync first!
sync; echo 3 > /proc/sys/vm/drop_caches

How the command works :

root@sserver # free -m
total used free shared buffers cached
Mem: 12174 7824 4349 0 414 5953
-/+ buffers/cache: 1456 10718
Swap: 24003 241 23761

root@server # sync; echo 3 > /proc/sys/vm/drop_caches

root@server # free -m
total used free shared buffers cached
Mem: 12174 1684 10489 0 9 125
-/+ buffers/cache: 1549 10624
Swap: 24003 241 23761


Monday, September 27, 2010

How to Backup and Restore (Export and Import) MySQL Databases Tutorial

phpMyAdmin can be used to export or backup MySQL databases easily. However, if the database size is very big, it probably won’t be a good idea. phpMyAdmin allows users to save database dump as file or display on screen, which involves exporting SQL statements from the server, and transmitting the data across slower network connection or Internet to user’s computer. This process slow the exporting process, increase database locking time and thus MySQL unavailability, slow the server and may simply crash the Apache HTTPD server if too many incoming web connections hogging the system’s resources.

Saturday, June 19, 2010

Hướng dẫn Reset password root mysql (Windows & Linux )

Hướng dẫn rest password root mysql:
* Server Windows:
B1:
- Stop service mysql
+ C:\>net stop mysql
or:
+ Start -> Run -> services.msc. Tìm đến service mysql -> Stop.



B2:
- Vào thư mục Bin của mysql, Thông thường là C:\Program Files\MySQL\MySQL Server 5.0\bin. Gõ như sau:
+ C:\Program Files\MySQL\MySQL Server 5.0\bin>mysqld-nt –skip-grant-tables

Mọi người cứ để shell DOS đấy. Mở một shell DOS mới.

B3:
- Mở shell DOS mới, gõ:
+C:\Program Files\MySQL\MySQL Server 5.0\bin>mysql -uroot

Ok, mọi người đã login vào root rồi đấy. Giờ thực hiện change password mới thôi.

B4:

mysql>use mysql;
mysql>update user set Password=PASSWORD(’new_pass’) WHERE User=’root’;
mysql>flush privileges;
Ok done.
+mysql>exit

Xong mọi người kill process mysql-nt.exe nhé. Rồi mới start lại service mysql.
* server Linux:

B1: Stop mysql:
#service mysql stop

B2:Chạy mysql ở mode safe_mode
# mysqld_safe --skip-grant-tables &
Mọi người cứ để command nay, dung close nhe', Mở một Telnet mới( O day toi dung telnet)


B3:Vào mysql với user root.
# mysql -u root

B4:Reset passwd:
#mysql>use mysql;
#mysql>update user set Password=PASSWORD(’new_pass’) WHERE User=’root’;
#mysql>flush privileges;

# /etc/init.d/mysql stop

B6: Start mysql:
#service mysql start

Friday, June 18, 2010

Command backup thuong dung


Create a backup folder:
mkdir /home/backup chmod 700 /home/backup cd /home/backup

Backup the database
mysqldump -u root -p dbispconfig > dbispconfig.sql

Ex: Backup Folder

tar pcfz software.tar.gz /usr/local/software

Backup the configuration files in /etc
tar pcfz etc.tar.gz /etc

Uznip:
tar xvzf software.tar.gz

Tuesday, June 8, 2010

Tạo file âm thanh tương thích Asterisk

Asterisk chỉ hỗ trợ định dạng wav 8Khz, còn số bit thì từ 8 đến 16bit, tùy theo độ nén.

Nếu bạn muốn dùng file wav nào đó, ví dụ example.wav hoặc foo-in.wav với asterisk, dùng các lệnh sau từ console linux để convert sang chuẩn tương thích Asterisk (thường là ulaw hoặc wav):


Cach kiem tra ổ cứng đầy trong Linux

Trixbox/Asterisk sẽ hoạt động hiệu quả và ổn định cho đến khi ổ cứng bị đầy. Một trong những nguyên nhân có thể do các file logs sinh ra quá lớn (/var/log/asterisk).

Để biết thư mục nào chiếm dung lượng nhiều, hãy dùng lệnh đơn giản sau:


Phân biệt Asterisk, FreePBX.Trixbox, Elastix, PIAF

Nhiều bạn vẫn còn thắc mắc FreePBX là gì, rồi Asterisk và Trixbox có khác gì nhau không? Lại còn Elastix hay PIAF (PBX in a Flash). Bài viết này giúp bạn có cái nhìn tổng quát và rõ ràng cho các khái niệm trên.

Asterisk là phần mềm mã nguồn mở, khởi điểm chạy trên Hệ điều hành linux (hiện có thể chạy trên Windows & Macintosh), đảm nhiệm vai trò làm tổng đài nội bộ.

Để dựng server Asterisk, bạn có thể cài linux (thường dùng CentOS5), xong download gói Asterisk về, compile, cấu hình(*) và chạy. Nếu muốn Asterisk giao tiếp với điện thoại analog hoặc line bưu điện PSTN thì phải download, compile và cấu hình thêm gói ZAPTEL/DAHDI (**). Tất cả các bước trên đòi hỏi phải có kiến thức sâu về linux và asterisk.

(*): việc cấu hình Asterisk sẽ thao tác trực tiếp trên các file .conf, và rất mất thời gian + dễ sai sót. Bạn có thể phải viết hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dòng để cấu hình các tính năng cơ bản và khai báo số extension.

(**): ZAPTEL là tên gọi lúc trước, do trùng với tên một công ty nên sau này driver đã được đổi lại thành DAHDI.

Để tránh việc cấu hình Asterisk bằng tay, FreePBX ra đời. Với giao diện WEB dễ dùng, tự động sinh mã code, miễn phí, FreePBX đã được đón nhận nồng nhiệt và trở thành giao diện chuẩn cấu hình Asterisk.

Tuy nhiên, khi triển khai nguyên cụm CentOS, Asterisk, FreePBX, Zaptel... cho nhiều máy thì phải cấu hình lại từ đầu, hoặc import/export các settings lại.
Do đó, để thuận tiện, người ta đã cài sẵn CentOS, Asterisk, FreePBX, Zaptel cùng một số gói hỗ trợ khác, cấu hình đầy đủ, xong đóng gói lại thành các distro của asterisk, gọi là Trixbox, Elastix, PIAF... Mọi người chỉ cần download một trong các phiên bản này về, cài đặt là xong. Muốn cấu hình thêm thì dùng FreePBX có sẵn trong các phiên bản.

Có thể nói nôm na là Trixbox/Elastix/PIAF giống như bản "Ghost" (asterisk+linux+FreePBX+zaptel+các gói hỗ trợ khác) vậy cho dễ hiểu.

(Copy & Paste)

Friday, June 4, 2010

Thay đổi giá trị max_allowed_packet của MySQL

Thay đổi giá trị max_allowed_packet của MySQL

Trong quá trình thao tác với cơ sở dữ liệu, đặc biệt là khi phải restore các database lớn mình thường gặp phải vấn đề với max_allowed_packet của server. Tranh thủ hôm nay động lại món này mình ghi vào đây để sau này có thể tra cứu :)



Có nhiều cách để thay đổi giá trị của biến max_allowed_packet trong MySQL, mình sẽ nói các cách mình đã dùng nhé :D

1. Chỉnh sửa trực tiếp giá trị của biến max_allowed_packet trong file /etc/my.cnf . Sửa dòng này có nội dung thế này:

[mysqld]
max_allowed_packet=16M => điều chỉnh giá trị theo ý bạn muốn. Đừng để lớn quá nhé ;)

2. Điều chỉnh tại chế độ dòng lệnh nhưng không làm khởi động lại (giá trị max_allowed_packet chỉ được áp dụng trong phiên làm việc đó).

mysql> show variables like ‘max_allowed_packet%’ ;
+——————–+———+
| Variable_name | Value |
+——————–+———+
| max_allowed_packet | 1048576 |
+——————–+———+
1 row in set (0.00 sec)

mysql> set max_allowed_packet = 1073741824;
Query OK, 0 rows affected (0.00 sec)

mysql> show variables like ‘max_allowed_packet%’ ;
+———————————–+———————+
| Variable_name | Value |
+———————————-+———————+
| max_allowed_packet | 1073741824 |
+——————–+————+———————-+

3. Khởi động lại MySql server với giá trị của biến –max_allowed_packet do bạn chọn.

/etc/init.d/mysqld restart –max_allowed_packet=1024M (hoặc giá trị bạn muốn thay đổi khác).

Saturday, May 22, 2010

Home Increase max_connections in mysql without restarting mysqld service.

By default in mysql database server max_connections is set to 100. This value indicates how many maximum concurrent connections mysql server can handle. If mysql reaches to it maximum (max) limit then you can see errors like "too many connections". I assume that you have enough hardware resources (Mainly RAM )to handle more connections, here with this article I will share a TIP to increase max_connections in mysql.



As we know my.cnf is default configuration file for mysqld service and by default it is located in /etc directory unless and until you have changed it.

To find out how many max_connections are allowed currently on your mysql server use following command from mysql prompt.

mysql> select @@max_connections;
+-------------------+
| @@max_connections |
+-------------------+
| 100 |
+-------------------+
1 row in set (0.00 sec)

max_connections is a GLOBAL variable. we can increase it on the fly without restarting mysqld service.
To do so use following command.

mysql> set global max_connections = 200;
Query OK, 0 rows affected (0.00 sec)

Now, If you check again you will see that limit of max_connections is increased.

mysql> select @@max_connections;
+-------------------+
| @@max_connections |
+-------------------+
| 200 |
+-------------------+
1 row in set (0.00 sec)

Note:

It is important that you edit your /etc/my.cnf to add max_connections = 200 otherwise when you restart mysqld service in future, It will complain again after it hits the old max_connections limit.

Setup and Running Glassfish as a service on CentOS

1/ Setup Glassfish (GUI Cai dat o che do Graphics)
Download: http://download.java.net/glassfish/3.0.1/release/glassfish-3.0.1-unix.sh
Phải đăng nhập vào mode Graphics mới setup Glassfish duoc.

init 5

- Làm theo hướng dẫn step by step
http://docs.sun.com/app/docs/doc/820-7690

2/ Setup Glassfish (Zip)
Huong dan setup
http://docs.sun.com/app/docs/doc/821-1756

- Tao Folder :
mkdir /usr/GF_OSSO_AS

cd /usr/GF_OSSO_AS
wget http://download.java.net/glassfish/3.0.1/release/glassfish-3.0.1.zip
unzip glassfish-3.0.1.zip
cd glassfish

chmod 777 chmod 777 /usr/GF_OSSO_AS/glassfishv3/glassfish/bin/asadmin

cd /usr/GF_OSSO_AS/glassfishv3/glassfish/bin
./asadmin start-database --dbhome ../javadb/

Database already started on host 0.0.0.0, port 1527.
Command start-database executed successfully.


[root@webhosting bin]# ./asadmin start-domain
Waiting for DAS to start ...........
Started domain: domain1
Domain location: /usr/GF_OSSO_AS/glassfishv3/glassfish/domains/domain1
Log file: /usr/GF_OSSO_AS/glassfishv3/glassfish/domains/domain1/logs/server.log
Admin port for the domain: 4848
Command start-domain executed successfully.

Test: http://localhost:4848 & http://localhost:8080

3/ Tạo file Script service

cd etc/init.d/

nano glassfish

copy đoạn script o dưới vào


#!/bin/bash
#
# glassfish: Startup script for Glassfish Application Server.
#
# chkconfig: 3 80 05
# description: Startup script for domain1 of Glassfish Application Server.

GLASSFISH_HOME=/root/glassfishv3/glassfish;
export GLASSFISH_HOME

GLASSFISH_OWNER=root;
export GLASSFISH_OWNER

start() {
echo -n "Starting Glassfish: "
echo "Starting Glassfish at `date`" >> $GLASSFISH_HOME/domains/domain1/logs/startup.log
su $GLASSFISH_OWNER -c "$GLASSFISH_HOME/bin/asadmin start-domain domain1" >> $GLASSFISH_HOME/domains/domain1/logs/startup.log
sleep 2
echo "done"
}

stop() {
echo -n "Stopping Glassfish: "
echo "Stopping Glassfish at `date`" >> $GLASSFISH_HOME/domains/domain1/logs/startup.log
su $GLASSFISH_OWNER -c "$GLASSFISH_HOME/bin/asadmin stop-domain domain1" >> $GLASSFISH_HOME/domains/domain1/logs/startup.log
echo "done"
}

# See how we were called.
case "$1" in
start)
start
;;
stop)
stop
;;
restart)
stop
start
;;
*)
echo $"Usage: glassfish {start|stop|restart}"
exit
esac

3/ Install the service

#chmod +x /etc/init.d/glassfish
#chkconfig --add glassfish
#chkconfig --level 3 glassfish on

4/ # Start glassfish.

#/etc/init.d/glassfish start

Setup and Running Glassfish as a service on CentOS

1/ Setup Glassfish
Phải đăng nhập vào mode Graphics mới setup Glassfish duoc.

init 5

- Làm theo hướng dẫn step by step
http://docs.sun.com/app/docs/doc/820-7690

Friday, April 16, 2010

Remove Reported Attack Site !

Hiện tại có một số website bị google block dẫn đến việc khi truy cập vào tên miền đó bằng firefox bị chặn và hiện lên thông báo như sau:

Reported Attack Site!


This web site at domain.com has been reported as an attack site and has been blocked based on your security preferences........



nguyên nhân chính dẫn đến việc một số website bị block access như sau:

1: Website bị chèn mã độc

2: Website chứa nội dung ko lành mạnh.

Về vấn đề website bị chèn mã độc, VDS đã cảnh báo rất nhiều lần về 1 loại virus và các biến thể của nó có chức năng như 1 keylogger khi nhiễm vào máy tính của các webmaster, loại virus này có chức năng lưu lại hoạt động của bàn phím nhằm ăn cắp mật khẩu, đặc biệt là các account FTP, cpanel, email... Chúng tự động tìm tất cả các file có tên index.php, index.html, default.aspx, default.asp... trên máy tính của nạn nhân và trên host bằng account FTP đã thu thập được sau đó tự động chèn thêm code load iframe tới đường link có chứa virus. Những trường hợp này đều bị bot của google phát hiện ra và liệt vào danh sách domain blacklist.


Cách xử lý khi phát hiện website bị nhiễm mã độc:

1: Cài đặt chương trình diệt virus và upgrade lên phiên bản mới nhất, và quét lại toàn bộ máy tính.

2: Kiểm tra các file có name index.* , Default.* trên host và tìm ra code chứa nội dung iframe loại bỏ nếu cảm thấy nghi ngờ. Lên google search các đường link chứa trong iframe đó, để biết thông tin chi tiết và cách xử lý.

3: Sau khi chắc chắn máy tính không còn nhiễm virus nữa, quý khách bắt đầu đổi toàn bộ info hosting, email, ftp account... ( hoặc có thể dùng một máy tính khác ko có virus để đổi mật khẩu )

Cách gỡ block của google:

Sau khi đã diệt virus và tháo mã độc ra khỏi website hoàn toàn. Quý khách làm tiếp các bước sau:

1: truy cập vào địa chỉ www.google.com/webmasters/tools

2: đăng nhập bằng 1 tài khoản google nào đó ( ví dụ gmail)

3: tiến hành add domain của bạn vào webmaster tools

4: Làm theo hướng dẫn của google để xác thực domain đó là của bạn.

- Meta tag: Bạn chèn thêm 1 đoạn mã do google tạo random vào file index của website bạn sau đó nhấn verify

-HTML file: Google sẽ yêu cầu bạn tạo 1 file có tên random do google đưa ra trên website của bạn. bạn chỉ cần tạo đúng tên rồi upload lên host và nhấn verify.

5: Trên phần Dashboard, chọn site bạn yêu cầu kiểm tra.

6: Trên trang Overview, click vào "Request a review".

7: Yêu cầu của bạn đang được xem xét, bạn phải chờ đội ngũ nhân viên của google xác thực lại và website của bạn đc mở khóa.( thời gian 1-2 ngày)

Saturday, March 20, 2010

Downgrade MDaemon 10.x to a previous version of MDaemon

How can I downgrade MDaemon 10.x to a previous version of MDaemon?

Unlike previous versions, you cannot install the old version of MDaemon over the top of a 10.0 installation, due to the numerous changes. The installer for 10.0 automatically backs up the old \App and \SpamAssassin folder, which you can use to downgrade to the previous version by following the steps below.



1. Download your previous version's installer from
2. Shut down MDaemon by going to the Windows Start Menu | Programs | MDaemon | Stop MDaemon
3. Open the Task Manager's Processes tab (Windows Start Menu | Run | type 'taskmgr.exe' | Select Processes tab) and verify the following MDaemon processes have stopped (note that if you have multiple processors, you may have multiple instances of some of these processes):
* MDaemon.exe
* CFEngine.exe
* MDSpamD.exe
* WorldClient.exe
* WebAdmin.exe
* ScanningProcess.exe (if SecurityPlus is installed)
4. Go to the MDaemon folder on the server. Note: The C drive is the default location, but it may be in a different location depending on the previous installation.
5. Rename (i.e. App_old) the following folders:
* App
* SpamAssassin
* WorldClient
* WebAdmin
6. Copy your previous version's MDaemon\backup\(version)\App to MDaemon\App\
7. Copy your previous version's MDaemon\backup\(version)\SpamAssassin to MDaemon\SpamAssassin
8. Run the installer you downloaded and ensure you install into the same location MDaemon is already installed. Also, make sure to Disable (uncheck) Start MDaemon option at the end of the installation.
9. Copy the WorldClient.ini file from the renamed MDaemon\WorldClient_old to MDaemon\WorldClient
10. Start MDaemon by going to the Windows Start Menu | Programs | MDaemon | Start MDaemon

Thursday, March 18, 2010

Hosted Exchange POP, IMAP and SMTP Settings

These settings should only be used by an advanced user for very specific purposes.

NOTE: You will not get the full functionality out of your Hosted Exchange service if you setup your email client on mobile device for POP or IMAP access. Please choose the appropriate client setup page from HERE for the recommended configuration.



POP

NOTE: POP access must be enabled on a per account basis in the Hosted Exchange Control Panel.


Incoming POP Server: exch1.myoutlookonline.com
Incoming Server Port: 110
Incoming Server uses SSL: Optional– Port 995
POP Username: Hosted Exchange email address

Outgoing SMTP Server: smtp.exchange.easystreet.com
Outgoing Server Port: 25 or 587
Outgoing Server uses SSL: Optional – Port 465
Outgoing Server requires authentication: Yes, “Use same settings as incoming mail server” option


IMAP

NOTE: IMAP access must be enabled on a per account basis in the Hosted Exchange Control Panel.


Incoming IMAP Server: exchange.easystreet.com
Incoming Server Port: 143
Incoming Server uses SSL: Optional– Port 993
IMAP Username: Hosted Exchange email address

Outgoing SMTP Server: smtp.exchange.easystreet.com
Outgoing Server Port: 25 or 587
Outgoing Server uses SSL: Optional – Port 465
Outgoing Server requires authentication: Yes, “Use same settings as incoming mail server” option

Hosted Exchange Create and Manage Public Folders

Follow the steps below to create a Public Folder in Outlook containing Contacts, Calendar, Journal, Notes or Tasks that are viewable to everyone in your organization:

1. Go to File > New > Folder.
2. Enter a name for the folder.


3. Select the appropriate item for the folder under "Folder Contains".
4. Place the folder anywhere in the Public Folder hierarchy under All Public Folders > yourdomain.com and click OK.
5. To assign permission to other users right-click on the folder and select "Properties".
6. Select the Permissions tab and add any users that need access to the folder. You can Shift+Select or Control+Select more than one name at a time.
7. Click OK.



If you are creating a Contacts list, all users who wish to access the list must complete the following steps to enable the Public Contacts for Outlook Address Book:

1. Right-click on Public Contacts and select "Properties".
2. Select the "Outlook Address Book" tab.
3. Check "Show this folder as an e-mail address book".
4. Enter a name for the address book.
5. Click OK.



Each user must also add the Outlook Address Book, if they haven't already:

1. Click Tools and select Address Book.
2. Click Tools and select Options.
3. In "When sending mail, check names using these address lists in the following order:" look for the list you created above. If it is not listed, click on Add & browse for the list created and click Add.

Hosted Exchange Recovering Deleted Items

NOTE: Deleted items are only available for two days after you've done a hard delete.

Problem: You "hard deleted" items (e-mails, contacts, etc.) from a folder either via Outlook or WebMail. A "hard delete" is when you either 1) delete items from any folder, which moves them to the Deleted Items folder, and then you subsequently

delete them from your deleted items folder, or 2) you pressed Shift + Delete when deleting these items, in which case they bypass the Deleted Items folder.

Solution: To recover these items, you can do so one of two ways:

1. Via WebMail (Outlook Web Access): log in to WebMail normally, then right-click on the folder that you want to recover items from, click on Open in New, and a new browser window will launch. The URL in this new browser will have a "/?Cmd=contents" at the end; change this to "?Cmd=showdeleted". The URL should look something like: http://exchange.easystreet.com/exchange/company.username/deleted items/?Cmd=showdeleted

2. Via Outlook: if the items that you want to recover were emptied or deleted from the Deleted Items folder, then click on Outlook -> Tools -> Recover Deleted Items. This will give you a list of all the items that are recoverable from that particular folder. Highlight the items that you need back, and click on Recover Deleted Items. However, if you did a Shift + Delete from another folder, then you need to add the following registry entry to enable the Recover Deleted Items option inside any of the other folders:

1. Start Registry Editor (Regedt32.exe).
2. Locate and click the following key in the registry:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Exchange\Client\Options
3. On the Edit menu, click Add Value, and then add the following registry value:
Value name: DumpsterAlwaysOn
Data type: DWORD
Value data: 1
4. Quit Registry Editor.
5. Restart your computer.

Hosted Exchange Recovering Deleted Items

NOTE: Deleted items are only available for two days after you've done a hard delete.

Problem: You "hard deleted" items (e-mails, contacts, etc.) from a folder either via Outlook or WebMail. A "hard delete" is when you either 1) delete items from any folder, which moves them to the Deleted Items folder, and then you subsequently

delete them from your deleted items folder, or 2) you pressed Shift + Delete when deleting these items, in which case they bypass the Deleted Items folder.

Solution: To recover these items, you can do so one of two ways:

1. Via WebMail (Outlook Web Access): log in to WebMail normally, then right-click on the folder that you want to recover items from, click on Open in New, and a new browser window will launch. The URL in this new browser will have a "/?Cmd=contents" at the end; change this to "?Cmd=showdeleted". The URL should look something like: http://exchange.easystreet.com/exchange/company.username/deleted items/?Cmd=showdeleted

2. Via Outlook: if the items that you want to recover were emptied or deleted from the Deleted Items folder, then click on Outlook -> Tools -> Recover Deleted Items. This will give you a list of all the items that are recoverable from that particular folder. Highlight the items that you need back, and click on Recover Deleted Items. However, if you did a Shift + Delete from another folder, then you need to add the following registry entry to enable the Recover Deleted Items option inside any of the other folders:

1. Start Registry Editor (Regedt32.exe).
2. Locate and click the following key in the registry:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Exchange\Client\Options
3. On the Edit menu, click Add Value, and then add the following registry value:
Value name: DumpsterAlwaysOn
Data type: DWORD
Value data: 1
4. Quit Registry Editor.
5. Restart your computer.

Sunday, March 7, 2010

10 điểm đặc biệt của con người (theo Bwportal)

1. Chúng ta tiếp nhận quyết định thường là theo cảm tính
Các quyết định được chúng ta đưa ra thường được dựa trên cảm giác, nhu cầu hoặc tình cảm chứ không hẳn là tính lô-gíc. Chính vì nguyên nhân này, các lợi ích phi vật chất mà chúng ta nhận được chính là

một trong những yếu tố thuyết phục hành động mua hàng. Đừng quên nút ấn mà với nó, bạn có thể tác động đến tình cảm của con người.
2. Chúng ta cần cơ sở lập luận
Ví dụ: một người nhìn thấy quảng cáo với bức ảnh về chiếc xe hơi thể thao và anh ta thấy thích nó. Anh ta sẽ không mua chiếc xe này khi chưa thấy thích nó, và anh ta muốn có được các thông tin cụ thể về đặc điểm kỹ thuật như công suất động cơ, độ an toàn, giá cả và dịch vụ chăm sóc. Anh ta muốn có chiếc xe này vì nó cho phép anh ta có được cảm giác thoải mái. Nhưng anh ta chỉ mua nó khi có thể biện minh cho hành vi mua bán của mình và chứng minh được tính lý trí của hành động đó.
3. Chúng ta là trung tâm tâm tự kỷ
Chúng ta nhìn nhận thế giới với quan điểm của cách mà nó có quan hệ với chúng ta Khi có ai đó yêu cầu chúng ta thực hiện điều gì đó, chúng ta lập tức bắt đầu nghĩ rằng, liệu điều này mang lại cho chúng ta những gì? Con người thường cố gắng nghĩ về bản thân trước hết. Thậm chí anh ta là người rất tốt. Đó là bản chất của con người.
4. Chúng ta coi trọng giá trị
Khi lựa chọn sản phẩm này hay sản phẩm kia, chúng ta thường quan tâm tới giá trị của nó trước hết. Sau đó, chúng ta so sánh giá trị đó với giá hàng hóa.Giá trị hàng hóa càng lớn so với giá hàng hóa thì xác suất mà sản phẩm sẽ được bán cho người này càng cao hơn. Dĩ nhiên, đối với mỗi người thì giá trị hàng hóa là giá của bản thân.
5. Tính xã hội
Não người không phải là máy tính.Các nhà bác học đã chứng minh rằng chức năng chính của não được thể hiện ở việc giải quyết các vấn đề tác động xã hội, mối quan hệ lẫn nhau giữa con người. Chúng ta hãy thử nhớ lại các bài giảng toán thời phổ thông. Bản chất của bài toán luôn dễ hiểu, nếu như nó có liên quan đến cuộc sống thực chứ không phải với các dữ liệu trừu tượng. Vì thế mà trong việc quảng bá sản phẩm, nhiều công ty tích cực sử dụng lời nhận xét của các khách hàng khác, các câu chuyện thành công, ảnh, hình minh họa…
6. Bạn không thể buộc mọi người làm bất cứ điều gì
Khi mọi người mua bán, điều này diễn ra không phải bởi bạn có được quyền lực với họ. Bạn có thể kêu gọi, chỉ huy, nhưng cối cùng, con người cũng sẽ làm điều mà họ muốn chứ không phải điều mà bạn muốn. Điều này có nghĩa là công việc của bạn được thực hiện nhằm chỉ ra cách thức mà bạn đề nghị, thỏa mãn các nhu cầu hiện tại và trong tương lai của khách hàng.
7. Mọi người thích mua sắm
Con người thực sự rất thích mua sắm. Đơn giản là hãy lưu ý đến ngành công nghiệp phần mềm. Gần như mỗi một phần mềm nhỏ có bản quyền đều có tỷ biến miễn phí.Nhưng mọi người tiếp tục sử dụng chương trình phần mềm tính phí. Đừng vội vàng thúc đẩy quá trình mua hàng – bản thân con người sẽ muốn kết thúc quá trình đó. Bạn chỉ cần đưa ra đề xuất hấp dẫn khiến khách hàng quan tâm.
8. Chúng ta thường hay nghi ngờ
Phần lớn mọi người ngần ngừ lưỡng lự với một món hàng nào đó. Họ không muốn rủi ro. Bạn không bao giờ không thể nói trước được về sự thiếu tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm. Vì thế mà cần tính đến các yếu tố: kết quả thử nghiệm, nghiên cứu, xác nhận từ các nguồn thông tin, các dữ liệu khoa học.
9. Mọi người luôn tìm kiếm một thứ gì đó
Tình yêu. Sự giàu có. Vinh quang. Tiện ích. An toàn. Họ luôn tìm kiếm một thứ gì đó. Nhiệm vụ của bạn rất đơn giản – hãy đưa ra những gì mà họ tìm kiếm. Và không cần gì hơn. Thế là đủ.
10. Mọi người hành động thường là theo tâm lý bầy đàn
Nếu được những người khác đánh giá thì sản phẩm được coi là tốt. Những cuốn sách bán chạy nhất, những bộ phim bom tấn thu hút nhiều lượt độc giả và khán giả chỉ bởi vì đã có nhiều người đã đọc cuốn sách hoặc xem bộ phim.

6 quy tắc mua hàng trên eBay

Nếu bạn muốn kiếm tiền từ việc buôn bán hàng hoá trên ebay, Việc đầu tiên là bạn phải tuân thủ một số quy tắc nền tảng tiết kiệm thời giờ và tiền bạc. Song thật không may là mọi người lại vi phạm những quy tắc này hằng ngày và để tuột mất hàng nghìn đô la vào tay những kẻ lừa đảo. Quy tắc thứ nhất - Đừng bao giờ mua hàng từ bất kỳ ai yêu cầu bạn thanh toán qua Western Union. Nếu họ đòi hỏi như vậy thì bạn đừng đáp lại và hãy khoá ngay địa chỉ email của họ. Tôi biết giá thành hạ khiến hàng hoá của họ rất hấp dẫn bạn, song đó LUÔN là một cạm bẫy. Dưới đây là những lời khuyên trên website của Western Union:
Bạn phải biết chắc chắn người bạn đang gửi tiền là ai. Nếu bạn đang mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ và thanh toán thông qua mạng lưới của Western Union, thì trách nhiệm của bạn là phải xác minh danh tính và tính hợp pháp của người bán. Western Union không chịu trách nhiệm về chất lượng hoặc việc giao hàng đúng thoả thuận của bất kỳ hàng hoá hay dịch vụ nào.

Những trò lừa đảo quen thuộc qua Western Union, tuy nhiên không phải là chỉ có thế

Trò lừa #1: Người bán yêu cầu bạn thanh toán qua Western Union và nói rằng nó sẽ an toàn bởi bạn có thể lấy tên của bạn bè hoặc họ hàng làm tên người nhận trên phiếu thanh toán, tuy nhiên địa chỉ nhận phải là của người bán. Sau đó, bạn sẽ cung cấp cho người bán mã số của phiếu thanh toán, nhờ đó họ có thể đến Western Union và xác minh khoản thanh toán của bạn. Ngay khi bạn nhận được hàng, bạn sẽ đến Western Union và đổi tên người nhận theo tên thật của người bán để họ có thể đến nhận tiền.

Lừa đảo ở chỗ nào: một khi người bán biết được địa chỉ hoặc mã số của phiếu thanh toán, họ có thể nhân được khoản thanh toán đó và không giao hàng cho bạn nữa. Rất nhiều đại diện Western Union tại nước ngoài không yêu cầu xuất trình giấy chứng minh.

Trò lừa #2: Người bán yêu cầu ban thanh toán qua Western Union và hướng dẫn bạn thực hiện thanh toán sử dụng tính năng “câu hỏi bí mật”. Tính năng này được thiết kế sao cho khi bất kỳ ai đó đến nhận tiền thì đại diện Western Union sẽ hỏi họ câu hỏi bí mật, họ phải đưa ra câu trả lời chính xác để có thể nhận được tiền

Lừa đảo ở chỗ nào: Một lần nữa rất nhiều đại diện Western Union sẽ không đưa ra câu hỏi bí mật, mà họ quan tâm xem liệu người đó có biết địa chỉ và mã số không thôi, đặc biệt là ở ngoài nước Mỹ. Western Union thậm chí còn đưa ra lời khuyên trên website của họ là đừng tin tưởng vào tính năng câu hỏi bí mật.

Qui luật mua buôn 2 - Đừng bao giờ sử dụng một dịch vụ escrow nào ngoài Escrow.com. Escrow.com được eBay thẩm định và khuyên dùng, và bản thân tôi cũng đã nhiều lần sử dụng thành công. Chú ý rằng Escrow sẽ thực thi mọi giao dịch trên phạm vi toàn thế giới trừ Ấn Độ và Indonexia. Những trò gian lận nhan nhản khắp nơi trên hai nước này khiến cho việc giao dịch của bạn với người bán trở nên kém an toàn.

Việc Escrow làm là yêu cầu cả người mua và người bán nhất trí với những điều khoản. Người mua sẽ phải chuyển một khoản tiền bắt buộc đến Escrow. Ngay khi Escrow nhận được khoản tiền này, họ sẽ thông báo để người bán giao hàng. Ngay khi người mua nhận được hàng, nếu mọi thứ không có vấn đề gì, người mua sẽ thông báo Escrow chuyển số tiền đăt cọc cho người bán.

Dịch vụ Escrow an toàn cho cho cả người mua và người bán bởi người mua không phải giao tiền trực tiếp cho người bán cho đến khi họ nhận được hàng và khiểm tra ổn thoả mọi thứ. Nó cũng an toàn đối với cả người bán bởi thậm trong trường hợp một người mua cố tình tuyên bố là họ không nhận được hàng thì người bán có thể cung cấp cho Escrow số hiệu vận tải của lô hàng và một bảng kê khai hàng hoá để chứng minh rằng hàng đã được gửi đi và kí nhận. Trong những trường hợp này, Escrow sẽ chuyển tiền đặt cọc cho người bán.

Trò lừa Escrow #1: Người bán nói với người mua rằng họ thích một escrow khác không phải là Escrow.com. Người bán sẽ cung cấp cho người mua địa chỉ web của công ty esrow đó và nói rằng đây là công ty escrow duy nhất mà họ tin tưởng. Người mua sẽ truy cập vào trang web đó, trông nó cũng hợp pháp, thiết kế chuẩn và hứa hẹn một sự an toàn và bảo mật.

Lừa ở đâu: Thực chất website đó do người bán, hoặc là đồng minh của họ sở hữu và điều hành. Ngay khi người mua chuyển tiền đến cái gọi là công ty “esrow”, thì thực tế họ đã chuyển tiền của mình thẳng vào túi những kẻ lừa đảo.

Trò lừa đảo Esrow #2: Người bán nói rằng họ sẽ thực hiện thương vụ một các an toàn thông qua Squaretrade.com.

Lừa ở đâu: Squaretrade không cung ứng dịch vụ escrow. Họ không phê chuẩn hợp đồng hoặc giữ quỹ cho bất kỳ đối tượng nào.Square chỉ cho phép những nhà bán hàng trên eBay đóng dấu Squaretrade trên những sản phẩm đấu giá họ, điều này cho thấy những nhà bán hàng trên eBay sẵn sàng cho phép Square tham gia giải quyết những tranh chấp. Bất kì ai nói rằng họ sử dụng Square như một dịch vụ escrow là lừa bịp. Người bán thậm chí có thể gửi cho người mua một email “giả”, giống như nó được gửi đến trực tiếp từ
Square. Song, chỉ là giả mạo.

Trò lừa bịp Escrow 3 - Người bán nói với người mua rằng họ sẽ sử dụng dịch vụ vận tải hàng hải gọi là “TNT”, và rằng người mua sẽ chuyển tiền thanh toán đến TNT. Trong trường hợp này TNT sẽ giữ số tiền cho đến khi họ kiểm duyệt và vận chuyển hàng đến cho người mua.

Lừa ở đâu: TNT không phải là một dịch vụ escrow. Họ không thay mặt ai để làm công việc giữ tiền đặt cọc hay là kiểm duyệt việc vận chuyển hàng. Người bán thậm chí có thể gửi cho người mua một email “giả”, giống như nó được gửi đến trực tiếp từ TNT với số hiệu vận tải của lô hàng. Song, nó chỉ là giả mạo.

Quy luật mua buôn #3 – Luôn luôn yêu cầu hình thức thanh toán cho người bán bằng một trong những phương thức sau:

1. Thẻ tín dụng
An toàn bởi hầu hết các công ty thẻ tín dụng sẽ hoàn trả tiền nếu bạn đệ đơn kiện có hành vi lừa đảo.

2. Escrow.com
Abn toàn bởi nó bảo vệ quyền lợi của cả người mua và người bán như đã đề cập ở quy luật #2

3.

Paypal là một phương thức thanh toán trực tuyến tiện lợi và phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên đối với Việt Nam Paypal còn hạn chế các tính năng giao dịch. Paypal cho người dùng Việt Nam mới chỉ có khả năng gửi tiền đi. Xem thêm:Các cách rút tiền từ Paypal

Paypal.com
Thông thường sẽ an toàn nếu bạn mua hàng dưới 2000$, bởi Paypal cho phép bạn sử dụng một thẻ tín dụng và sẽ xác minh địa chỉ, thông tin ngân hàng và chứng minh thư của người bán ( sẽ không chuyển tiền cho ai đó thông qua Paypal nếu họ nằm trong danh sách “không được xác minh”).

4. Thư tín dụng (LC)
Về cơ bản, đây là hình thức ngân hàng của bạn đươc sử dụng như một dịch vụ Escrow. Ví dụ, bạn sẽ đi đến ngân hàng, lập một thư tín dụng cho số đô la mà bạn cần phải trả cho người bán. Ngân hàng sẽ đóng băng số tiền này trong tài khoản của bạn, và phát hành một thư tín dụng cho bạn và ngân hàng của người bán nhằm xác minh rằng họ đang nắm giữ số tiền này, và sẽ chuyển nó tới tài khoản ngân hàng của người bán ngay khi hàng được đảm bảo đã giao tận người mua. Hãy chắc chắn rằng bạn đang sử dụng một thư tín dụng “Dự phòng”.

5. Trả tiền khi giao hàng (COD)
Khi hàng hoá được giao đến nơi bạn sẽ trực tiếp trả tiền cho công ty vận tải. Công ty vận tải sau đó sẽ chuyển số tiền này cho người bán. Công ty vận tải sẽ không giao lại hàng hoá cho bạn trừ phi bạn trả tiền đầy đủ.

Phải hết sức cẩn trọng khi một người bán nào đó yêu cầu bạn thanh toán trước bằng T/T (chuyển tiền bằng điện). Bạn phải tỉnh táo bởi có nhiều tập đoàn bán hàng quốc tế hợp pháp yêu câu thanh toán tiền trước bằng TT. Đôi khi chỉ là một khoản tiền đặt cọc, đôi khi họ lại yêu cầu toàn bộ. Trước khi gửi tiền bằng T/T, bạn phải chắc chắc nắm được những thông tin sau:

- Tên đầy đủ của người bán
- Địa chỉ của người bán
- Số điện thoại của người bán
- Tên công ty của người bán
- Số giấy phép kinh doanh của người bán
- Số điện thoại và tên ngân hàng của người bán
- Một bản scan hoặc copy fax thẻ chứng minh thư va giây phép lái xe của người bán
- Tài liệu về công ty nơi người bán đã từng làm việc trước đó, tốt hơn là trong đất nước của bạn

Nói với người bán rằng bạn cần những thông tin này để tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng mọi vấn đề. Sau đó bạn có thể sử dụng một dịch vụ như là Intellius.com để tiến hành cuộc kiểm tra này. Bạn có thể thuê một đại lý mua hàng trên đất nước của người bán, yêu cầu họ đến trực tiếp cửa hàng của người bán để mua những mặt hàng bạn yêu cầu, rồi giao số hàng đó cho bạn. Thực hiện thao tác tìm kiếm “đại lý mua hàng quốc tế” trên Google để xác định những đại lý mua hàng nào mà bạn khả năng hợp tác. Đa số sẽ yêu cầu bạn trả một khoản phí để đảm bảo an toàn việc mua hàng cho bạn.

Quy tắc #4 – Tự xác minh tư cách. Để khuyến khích người bán tin rằng bạn là một người mua hợp pháp và trung thực, bạn nên thực hiện theo những cách sau:

1. Có số DnB. Để làm được điều này bạn phải đăng ký một tài khoản “người xây dựng tín dụng” ở trang dnb.com. Dun&Bradstreet sẽ xác minh thông tin về công ty của bạn bao gồm tên, địa chỉ, chủ sở hữu, những khoản nợ tới hạn (thẻ tín dụng) hay dòng tín dụng của công ty.
2. Được Paypal xác minh. Mở một tài khoản Paypal. Một khi đã có tài khoản, đăng ký để trở thành thành viên cao cấp đủ tư cách. Paypal sẽ xác minh lại địa chỉ và giấy chứng minh thư của bạn bằng cách chuyển hai khoản tiền ký thác nhỏ vào tài khoản ngân hàng hoặc thẻ tín dụng của bạn. Sau đó ,bạn phải cho họ biết đó là những khoản ký thác nào để chứng minh răng ban là chủ sở hữu của chiếc thẻ và tài khoản đó.
3. Trở thành thành viên của Alibaba Trustpass – xem danh sách những nguồn bán buôn phía dưới để biết thêm thông tin.
4. Nếu bạn đang ở Mỹ,hãy trở thành thành viên của Hiệp hội trực tuyến thúc đẩy hoạt động kinh doanh tốt đẹp hơn ( Better bussiness Bureau Online)

Quy tắc #5 - Mở một tài khoản với Readnotify.com.
Chỉ với 3,99$ một tháng hoặc 24,00$ một năm, Readnotify sẽ cho bạn biết nguồn gốc thực sự của những email mà bạn nhận được từ bất kỳ người bán hàng nào. Nó làm việc như sau: nếu bạn gửi email cho tôi ở địa chỉ ' ); document.write( addy35725 ); document.write( '\n info@therichjeck.com Địa chỉ email này đang được bảo vệ khỏi chương trình thư rác, bạn cần bật Javascript để xem nó , thì thay vào đó bạn đã gửi tới địa chỉ ' ); document.write( addy35725 ); document.write( '\n info@therichjeck.com Địa chỉ email này đang được bảo vệ khỏi chương trình thư rác, bạn cần bật Javascript để xem nó .readnotify.com . Bằng cách thêm readnotify.com vào mỗi địa chỉ email bạn gửi đi thì ngay khi người nhận mở email , bạn sẽ nhận được một email thông báo cho bạn chính xác thời gian mà người đó mở email cũng như vị trí của họ trên thế giới. Ví dụ, bạn sẽ biết tôi đang ở California, USA. Và người nhận sẽ không nhìn thấy phần mở rộng readnotify.com trong địa chỉ email bạn gửi cho họ. Nó sẽ được ẩn đi.

Readnotify.com là một công cụ cực kỳ hữu ích bởi đa phần người bán đều khẳng định họ đang ở Mỹ hoặc Anh nhằm tăng tính bảo đảm, chứ không phải họ đang cư trú ở những nước nổi tiếng với những trò lừa đảo qua mạng như Indonexia hay Ru-ma-ni. Khi tôi sử dụng công cụ này và phát hiện ra ai đó đang nói dối vị trí của mình thì tôi sẽ không tiến hành kinh doanh với họ nữa. Bạn cũng sẽ bắt gặp rất nhiều kẻ lừa đảo đến từ Ru-ma-ni và Indonexia, nhưng lại khẳng định mình đang ở Mỹ hoặc Anh. Họ cũng rất khả nghi bởi 99% số lần họ đều yêu cầu bạn thanh toán qua Western Union,và sử dụng một trong những trò lừa đảo quen thuộc mà tôi đã từng đề cập.

Quy tắc #6 - Nếu người bán nói với bạn rằng họ có một website thì bạn hãy tiến hành một kiểm tra “WHO IS” trên website để xem liệu tên và địa chỉ của người bán có tương thích với hồ sơ lưu đăng ký internet của người sở hữu web. Bạn có thể dễ dàng làm được việc này bằng cách vào trang GoDaddy.com. Trượt xuống cuối trang và chọn đường link “Tra cứu ai đây”. Hãy truy cập, và GoDaddy sẽ cho bạn biết ai là người đăng ký tên miền này.
--------------------------------------
Kinh nghiệm mua hàng trên eBay

- Kiểm tra thật kỹ phần mô tả hàng hóa, nhiều khách hàng đã than phiền những người bán hàng trên eBay rao hàng lừa đảo nhưng thật sự nó hầu như có ghi rõ trong đó hết (có khi ghi chữ rất nhỏ ).

- Xem phần đánh giá uy tín của người bán (Read feedback comments) thường những tài khoản đánh giá nhiều “sao” (Power seller) thì hiếm có chuyện đi bán hàng lừa đảo.

- Xem kỹ cách thức thanh toán: tốt nhất là nên tìm người bán nào chấp nhận thanh toán bằng Paypal thì giao dịch. Nếu chọn người bán/ mua hàng chỉ nhận cheque hay bank transfer khách giao dịch ở Việt Nam đấu giá đồng nghĩa với tự mình hại mình rồi: vì có thắng cũng chưa có cách thanh toán.

- Tìm hiểu món hàng định mua có được nhận chuyển hàng về Việt Nam hay không. Thông thường, nếu có thông tin là chuyển hàng World wide (toàn cầu) thì mới có thể chuyển hàng vào Việt Nam. Khi đã chọn quốc gia Việt Nam, trang web sẽ cho biết tiền vận chuyển (ship) về Việt Nam cho bạn. Nếu không hỏi kỹ bạn có thể bị 1 điểm trừ (Negative) từ các buyer do không hoàn thành giao dịch.

- Khi hoàn thành xong giao dịch, bạn có thể yêu cầu các seller cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng có mã Tracking number, để có thể vào trang chủ của các nhà vận chuyển như USPS, DHL, Fedex kiểm tra hàng của mình đã được vận chuyển chưa, hàng đã đi đến đâu. Ngoài ra, để bảo đảm an toàn, bạn nên yêu cầu mua thêm bảo hiểm cho hàng hóa của mình khi vận chuyển.

Bạn cũng đừng quên tìm hiểu thuế hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, nếu có, nữa nhé. Đây cũng là khoản tiền không nhỏ bạn phải chịu đấy và cần nhất là các bạn phải trang bị cho mình kỹ năng tiếng Anh thật tốt để có thể giao dịch khi mua hàng.

6 quy tắc mua hàng trên eBay

Nếu bạn muốn kiếm tiền từ việc buôn bán hàng hoá trên ebay, Việc đầu tiên là bạn phải tuân thủ một số quy tắc nền tảng tiết kiệm thời giờ và tiền bạc. Song thật không may là mọi người lại vi phạm những quy tắc này hằng ngày và để tuột mất hàng nghìn đô la vào tay những kẻ lừa đảo. Quy tắc thứ nhất - Đừng bao giờ mua hàng từ bất kỳ ai yêu cầu bạn thanh toán qua Western Union. Nếu họ đòi hỏi như vậy thì bạn đừng đáp lại và hãy khoá ngay địa chỉ email của họ. Tôi biết giá thành hạ khiến hàng hoá của họ rất hấp dẫn bạn, song đó LUÔN là một cạm bẫy. Dưới đây là những lời khuyên trên website của Western Union:
Bạn phải biết chắc chắn người bạn đang gửi tiền là ai. Nếu bạn đang mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ và thanh toán thông qua mạng lưới của Western Union, thì trách nhiệm của bạn là phải xác minh danh tính và tính hợp pháp của người bán. Western Union không chịu trách nhiệm về chất lượng hoặc việc giao hàng đúng thoả thuận của bất kỳ hàng hoá hay dịch vụ nào.

Những trò lừa đảo quen thuộc qua Western Union, tuy nhiên không phải là chỉ có thế

Trò lừa #1: Người bán yêu cầu bạn thanh toán qua Western Union và nói rằng nó sẽ an toàn bởi bạn có thể lấy tên của bạn bè hoặc họ hàng làm tên người nhận trên phiếu thanh toán, tuy nhiên địa chỉ nhận phải là của người bán. Sau đó, bạn sẽ cung cấp cho người bán mã số của phiếu thanh toán, nhờ đó họ có thể đến Western Union và xác minh khoản thanh toán của bạn. Ngay khi bạn nhận được hàng, bạn sẽ đến Western Union và đổi tên người nhận theo tên thật của người bán để họ có thể đến nhận tiền.

Lừa đảo ở chỗ nào: một khi người bán biết được địa chỉ hoặc mã số của phiếu thanh toán, họ có thể nhân được khoản thanh toán đó và không giao hàng cho bạn nữa. Rất nhiều đại diện Western Union tại nước ngoài không yêu cầu xuất trình giấy chứng minh.

Trò lừa #2: Người bán yêu cầu ban thanh toán qua Western Union và hướng dẫn bạn thực hiện thanh toán sử dụng tính năng “câu hỏi bí mật”. Tính năng này được thiết kế sao cho khi bất kỳ ai đó đến nhận tiền thì đại diện Western Union sẽ hỏi họ câu hỏi bí mật, họ phải đưa ra câu trả lời chính xác để có thể nhận được tiền

Lừa đảo ở chỗ nào: Một lần nữa rất nhiều đại diện Western Union sẽ không đưa ra câu hỏi bí mật, mà họ quan tâm xem liệu người đó có biết địa chỉ và mã số không thôi, đặc biệt là ở ngoài nước Mỹ. Western Union thậm chí còn đưa ra lời khuyên trên website của họ là đừng tin tưởng vào tính năng câu hỏi bí mật.

Qui luật mua buôn 2 - Đừng bao giờ sử dụng một dịch vụ escrow nào ngoài Escrow.com. Escrow.com được eBay thẩm định và khuyên dùng, và bản thân tôi cũng đã nhiều lần sử dụng thành công. Chú ý rằng Escrow sẽ thực thi mọi giao dịch trên phạm vi toàn thế giới trừ Ấn Độ và Indonexia. Những trò gian lận nhan nhản khắp nơi trên hai nước này khiến cho việc giao dịch của bạn với người bán trở nên kém an toàn.

Việc Escrow làm là yêu cầu cả người mua và người bán nhất trí với những điều khoản. Người mua sẽ phải chuyển một khoản tiền bắt buộc đến Escrow. Ngay khi Escrow nhận được khoản tiền này, họ sẽ thông báo để người bán giao hàng. Ngay khi người mua nhận được hàng, nếu mọi thứ không có vấn đề gì, người mua sẽ thông báo Escrow chuyển số tiền đăt cọc cho người bán.

Dịch vụ Escrow an toàn cho cho cả người mua và người bán bởi người mua không phải giao tiền trực tiếp cho người bán cho đến khi họ nhận được hàng và khiểm tra ổn thoả mọi thứ. Nó cũng an toàn đối với cả người bán bởi thậm trong trường hợp một người mua cố tình tuyên bố là họ không nhận được hàng thì người bán có thể cung cấp cho Escrow số hiệu vận tải của lô hàng và một bảng kê khai hàng hoá để chứng minh rằng hàng đã được gửi đi và kí nhận. Trong những trường hợp này, Escrow sẽ chuyển tiền đặt cọc cho người bán.

Trò lừa Escrow #1: Người bán nói với người mua rằng họ thích một escrow khác không phải là Escrow.com. Người bán sẽ cung cấp cho người mua địa chỉ web của công ty esrow đó và nói rằng đây là công ty escrow duy nhất mà họ tin tưởng. Người mua sẽ truy cập vào trang web đó, trông nó cũng hợp pháp, thiết kế chuẩn và hứa hẹn một sự an toàn và bảo mật.

Lừa ở đâu: Thực chất website đó do người bán, hoặc là đồng minh của họ sở hữu và điều hành. Ngay khi người mua chuyển tiền đến cái gọi là công ty “esrow”, thì thực tế họ đã chuyển tiền của mình thẳng vào túi những kẻ lừa đảo.

Trò lừa đảo Esrow #2: Người bán nói rằng họ sẽ thực hiện thương vụ một các an toàn thông qua Squaretrade.com.

Lừa ở đâu: Squaretrade không cung ứng dịch vụ escrow. Họ không phê chuẩn hợp đồng hoặc giữ quỹ cho bất kỳ đối tượng nào.Square chỉ cho phép những nhà bán hàng trên eBay đóng dấu Squaretrade trên những sản phẩm đấu giá họ, điều này cho thấy những nhà bán hàng trên eBay sẵn sàng cho phép Square tham gia giải quyết những tranh chấp. Bất kì ai nói rằng họ sử dụng Square như một dịch vụ escrow là lừa bịp. Người bán thậm chí có thể gửi cho người mua một email “giả”, giống như nó được gửi đến trực tiếp từ
Square. Song, chỉ là giả mạo.

Trò lừa bịp Escrow 3 - Người bán nói với người mua rằng họ sẽ sử dụng dịch vụ vận tải hàng hải gọi là “TNT”, và rằng người mua sẽ chuyển tiền thanh toán đến TNT. Trong trường hợp này TNT sẽ giữ số tiền cho đến khi họ kiểm duyệt và vận chuyển hàng đến cho người mua.

Lừa ở đâu: TNT không phải là một dịch vụ escrow. Họ không thay mặt ai để làm công việc giữ tiền đặt cọc hay là kiểm duyệt việc vận chuyển hàng. Người bán thậm chí có thể gửi cho người mua một email “giả”, giống như nó được gửi đến trực tiếp từ TNT với số hiệu vận tải của lô hàng. Song, nó chỉ là giả mạo.

Quy luật mua buôn #3 – Luôn luôn yêu cầu hình thức thanh toán cho người bán bằng một trong những phương thức sau:

1. Thẻ tín dụng
An toàn bởi hầu hết các công ty thẻ tín dụng sẽ hoàn trả tiền nếu bạn đệ đơn kiện có hành vi lừa đảo.

2. Escrow.com
Abn toàn bởi nó bảo vệ quyền lợi của cả người mua và người bán như đã đề cập ở quy luật #2

3.

Paypal là một phương thức thanh toán trực tuyến tiện lợi và phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên đối với Việt Nam Paypal còn hạn chế các tính năng giao dịch. Paypal cho người dùng Việt Nam mới chỉ có khả năng gửi tiền đi. Xem thêm:Các cách rút tiền từ Paypal

Paypal.com
Thông thường sẽ an toàn nếu bạn mua hàng dưới 2000$, bởi Paypal cho phép bạn sử dụng một thẻ tín dụng và sẽ xác minh địa chỉ, thông tin ngân hàng và chứng minh thư của người bán ( sẽ không chuyển tiền cho ai đó thông qua Paypal nếu họ nằm trong danh sách “không được xác minh”).

4. Thư tín dụng (LC)
Về cơ bản, đây là hình thức ngân hàng của bạn đươc sử dụng như một dịch vụ Escrow. Ví dụ, bạn sẽ đi đến ngân hàng, lập một thư tín dụng cho số đô la mà bạn cần phải trả cho người bán. Ngân hàng sẽ đóng băng số tiền này trong tài khoản của bạn, và phát hành một thư tín dụng cho bạn và ngân hàng của người bán nhằm xác minh rằng họ đang nắm giữ số tiền này, và sẽ chuyển nó tới tài khoản ngân hàng của người bán ngay khi hàng được đảm bảo đã giao tận người mua. Hãy chắc chắn rằng bạn đang sử dụng một thư tín dụng “Dự phòng”.

5. Trả tiền khi giao hàng (COD)
Khi hàng hoá được giao đến nơi bạn sẽ trực tiếp trả tiền cho công ty vận tải. Công ty vận tải sau đó sẽ chuyển số tiền này cho người bán. Công ty vận tải sẽ không giao lại hàng hoá cho bạn trừ phi bạn trả tiền đầy đủ.

Phải hết sức cẩn trọng khi một người bán nào đó yêu cầu bạn thanh toán trước bằng T/T (chuyển tiền bằng điện). Bạn phải tỉnh táo bởi có nhiều tập đoàn bán hàng quốc tế hợp pháp yêu câu thanh toán tiền trước bằng TT. Đôi khi chỉ là một khoản tiền đặt cọc, đôi khi họ lại yêu cầu toàn bộ. Trước khi gửi tiền bằng T/T, bạn phải chắc chắc nắm được những thông tin sau:

- Tên đầy đủ của người bán
- Địa chỉ của người bán
- Số điện thoại của người bán
- Tên công ty của người bán
- Số giấy phép kinh doanh của người bán
- Số điện thoại và tên ngân hàng của người bán
- Một bản scan hoặc copy fax thẻ chứng minh thư va giây phép lái xe của người bán
- Tài liệu về công ty nơi người bán đã từng làm việc trước đó, tốt hơn là trong đất nước của bạn

Nói với người bán rằng bạn cần những thông tin này để tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng mọi vấn đề. Sau đó bạn có thể sử dụng một dịch vụ như là Intellius.com để tiến hành cuộc kiểm tra này. Bạn có thể thuê một đại lý mua hàng trên đất nước của người bán, yêu cầu họ đến trực tiếp cửa hàng của người bán để mua những mặt hàng bạn yêu cầu, rồi giao số hàng đó cho bạn. Thực hiện thao tác tìm kiếm “đại lý mua hàng quốc tế” trên Google để xác định những đại lý mua hàng nào mà bạn khả năng hợp tác. Đa số sẽ yêu cầu bạn trả một khoản phí để đảm bảo an toàn việc mua hàng cho bạn.

Quy tắc #4 – Tự xác minh tư cách. Để khuyến khích người bán tin rằng bạn là một người mua hợp pháp và trung thực, bạn nên thực hiện theo những cách sau:

1. Có số DnB. Để làm được điều này bạn phải đăng ký một tài khoản “người xây dựng tín dụng” ở trang dnb.com. Dun&Bradstreet sẽ xác minh thông tin về công ty của bạn bao gồm tên, địa chỉ, chủ sở hữu, những khoản nợ tới hạn (thẻ tín dụng) hay dòng tín dụng của công ty.
2. Được Paypal xác minh. Mở một tài khoản Paypal. Một khi đã có tài khoản, đăng ký để trở thành thành viên cao cấp đủ tư cách. Paypal sẽ xác minh lại địa chỉ và giấy chứng minh thư của bạn bằng cách chuyển hai khoản tiền ký thác nhỏ vào tài khoản ngân hàng hoặc thẻ tín dụng của bạn. Sau đó ,bạn phải cho họ biết đó là những khoản ký thác nào để chứng minh răng ban là chủ sở hữu của chiếc thẻ và tài khoản đó.
3. Trở thành thành viên của Alibaba Trustpass – xem danh sách những nguồn bán buôn phía dưới để biết thêm thông tin.
4. Nếu bạn đang ở Mỹ,hãy trở thành thành viên của Hiệp hội trực tuyến thúc đẩy hoạt động kinh doanh tốt đẹp hơn ( Better bussiness Bureau Online)

Quy tắc #5 - Mở một tài khoản với Readnotify.com.
Chỉ với 3,99$ một tháng hoặc 24,00$ một năm, Readnotify sẽ cho bạn biết nguồn gốc thực sự của những email mà bạn nhận được từ bất kỳ người bán hàng nào. Nó làm việc như sau: nếu bạn gửi email cho tôi ở địa chỉ ' ); document.write( addy35725 ); document.write( '\n info@therichjeck.com Địa chỉ email này đang được bảo vệ khỏi chương trình thư rác, bạn cần bật Javascript để xem nó , thì thay vào đó bạn đã gửi tới địa chỉ ' ); document.write( addy35725 ); document.write( '\n info@therichjeck.com Địa chỉ email này đang được bảo vệ khỏi chương trình thư rác, bạn cần bật Javascript để xem nó .readnotify.com . Bằng cách thêm readnotify.com vào mỗi địa chỉ email bạn gửi đi thì ngay khi người nhận mở email , bạn sẽ nhận được một email thông báo cho bạn chính xác thời gian mà người đó mở email cũng như vị trí của họ trên thế giới. Ví dụ, bạn sẽ biết tôi đang ở California, USA. Và người nhận sẽ không nhìn thấy phần mở rộng readnotify.com trong địa chỉ email bạn gửi cho họ. Nó sẽ được ẩn đi.

Readnotify.com là một công cụ cực kỳ hữu ích bởi đa phần người bán đều khẳng định họ đang ở Mỹ hoặc Anh nhằm tăng tính bảo đảm, chứ không phải họ đang cư trú ở những nước nổi tiếng với những trò lừa đảo qua mạng như Indonexia hay Ru-ma-ni. Khi tôi sử dụng công cụ này và phát hiện ra ai đó đang nói dối vị trí của mình thì tôi sẽ không tiến hành kinh doanh với họ nữa. Bạn cũng sẽ bắt gặp rất nhiều kẻ lừa đảo đến từ Ru-ma-ni và Indonexia, nhưng lại khẳng định mình đang ở Mỹ hoặc Anh. Họ cũng rất khả nghi bởi 99% số lần họ đều yêu cầu bạn thanh toán qua Western Union,và sử dụng một trong những trò lừa đảo quen thuộc mà tôi đã từng đề cập.

Quy tắc #6 - Nếu người bán nói với bạn rằng họ có một website thì bạn hãy tiến hành một kiểm tra “WHO IS” trên website để xem liệu tên và địa chỉ của người bán có tương thích với hồ sơ lưu đăng ký internet của người sở hữu web. Bạn có thể dễ dàng làm được việc này bằng cách vào trang GoDaddy.com. Trượt xuống cuối trang và chọn đường link “Tra cứu ai đây”. Hãy truy cập, và GoDaddy sẽ cho bạn biết ai là người đăng ký tên miền này.
--------------------------------------
Kinh nghiệm mua hàng trên eBay

- Kiểm tra thật kỹ phần mô tả hàng hóa, nhiều khách hàng đã than phiền những người bán hàng trên eBay rao hàng lừa đảo nhưng thật sự nó hầu như có ghi rõ trong đó hết (có khi ghi chữ rất nhỏ ).

- Xem phần đánh giá uy tín của người bán (Read feedback comments) thường những tài khoản đánh giá nhiều “sao” (Power seller) thì hiếm có chuyện đi bán hàng lừa đảo.

- Xem kỹ cách thức thanh toán: tốt nhất là nên tìm người bán nào chấp nhận thanh toán bằng Paypal thì giao dịch. Nếu chọn người bán/ mua hàng chỉ nhận cheque hay bank transfer khách giao dịch ở Việt Nam đấu giá đồng nghĩa với tự mình hại mình rồi: vì có thắng cũng chưa có cách thanh toán.

- Tìm hiểu món hàng định mua có được nhận chuyển hàng về Việt Nam hay không. Thông thường, nếu có thông tin là chuyển hàng World wide (toàn cầu) thì mới có thể chuyển hàng vào Việt Nam. Khi đã chọn quốc gia Việt Nam, trang web sẽ cho biết tiền vận chuyển (ship) về Việt Nam cho bạn. Nếu không hỏi kỹ bạn có thể bị 1 điểm trừ (Negative) từ các buyer do không hoàn thành giao dịch.

- Khi hoàn thành xong giao dịch, bạn có thể yêu cầu các seller cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng có mã Tracking number, để có thể vào trang chủ của các nhà vận chuyển như USPS, DHL, Fedex kiểm tra hàng của mình đã được vận chuyển chưa, hàng đã đi đến đâu. Ngoài ra, để bảo đảm an toàn, bạn nên yêu cầu mua thêm bảo hiểm cho hàng hóa của mình khi vận chuyển.

Bạn cũng đừng quên tìm hiểu thuế hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, nếu có, nữa nhé. Đây cũng là khoản tiền không nhỏ bạn phải chịu đấy và cần nhất là các bạn phải trang bị cho mình kỹ năng tiếng Anh thật tốt để có thể giao dịch khi mua hàng.

Monday, January 11, 2010

10 điều cần biết khi làm nghề IT

1/Ở những ngành khác thì nữ vừa nhiều vừa xinh đẹp, ngành IT thì ngược lại.

- Điều này thì tự ai đã và đang học CNTT ở các trường ĐH thì biết rồi. Không riêng gì trong ngành CNTT mà trong những ngành kĩ thuật thì số lượng nữ giới cũng rất thấp. Tuy nhiên so với các ngành như Cơ Khí, Điện Tử thì tỉ lệ nữ giới học CNTT cũng còn khá cao. Nhưng khi học xong và đi làm thì tỉ lệ nữ giới làm lập trình lại càng giảm, đa số các bạn âý làm QC, DB, BA, … .Ở nhóm tôi khoảng 20 người chỉ có mỗi 2 dev, 2 QC là nữ, còn lại toàn đực rựa. Tuy nhiên cũng an ủi là trong cty vẫn có nhiều chị em xinh lắm hĩ hĩ nhưng không làm ở bộ phận lập trình. Thiếu thốn này thường dẫn đến điều thứ 2.

2/Xác suất phải lập gia đình với người cùng ngành rất cao

- Nghe có vẽ như hơi mâu thuẫn, đã ít nữ thì làm sao xác suât này cao được. Thế nhưng những người làm IT thì kể từ lúc đi làm thường nhìn máy tính nhiều hơn giao tiếp với ngưòi thật nên sẽ ăn nói kém, giao tiếp kém, cơ hội gặp những phụ nữ khác ngành cũng ít hơn những người làm ở ngành khác nên trời kiu ai nấy dzạ . Tuy nhiên chúng ta thường quen nửa cuộc đời của mình từ trong trường ĐH hoặc ở nơi làm việc nên điều này có thể cũng đúng với những người làm ở các ngành khác. Dù những người làm ở ngành IT chúng ta thường được cái thông minh, nhưng 2 người thông minh thì sinh con ra chưa chắc thông minh nên đây cũng là một hiểm họa tiềm tàng. Hơn nữa, 2 người cùng ngành IT giờ gặp nhau ngoài nói chuyện bug, code thì chán chết. Phải chi chàng kể chuyện bug, nàng hỏi bug là gì huh anh thì có thú vị ko nhẩy

3/Bạn sẽ bị yếu đi.

- Điều này không có gì phải bàn cãi. Thứ nhất ngồi nhiều … thì bụng và mông sẽ to. Bụng càng to càng khó làm... nhiều thứ và tuổi thọ giảm. Ngồi nhiều thì còn có thể gây ra nhiều bệnh tế nhị khác. Ngoài 2 cái bệnh đằng trước và đằng sau thì còn bệnh ở mắt do nhìn quá nhiều. Đa số người làm IT xung quanh ta đều bị cận thị. Gõ máy tính thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến tim, rê chuột thường xuyên sẽ thoái hóa cổ tay. Ngoài ra cột sống sẽ bị chai hoặc mọc gai do cái tật ngồi nhiều hơn đứng của công việc này. Ngoài ra, những ngưòi làm IT thường có thói quen làm việc, sinh hoạt ban đêm. Cái giờ đáng lẽ những người trong những ngành khác làm cái việc mà ai cũng biết là việc gì đấy thì người trong ngành IT lại gõ gõ, click click và nó thường gây ra bệnh đau bao tử. Tay chân ít hoạt động nên con người thường cảm thấy mỏi mệt, lười vận động, thậm chí cả lười tắm nên đừng thắc mắc tại sao một số SV ở ngành IT thường hay ở dơ. Nói chung làm cái nghề này nếu ko chịu sinh hoạt … điều độ thì đừng mong thọ.



4/Bạn sẽ thường xuyên bị làm phiền bởi người quen.

- Đây là một trong những điều tệ hại và khó chịu nhất mà bạn sẽ gặp phải. Những người quen của bạn, bạn bè, bà con, cô dì chú bác, bạn của ba của mẹ sẽ gọi điện nhờ bạn giúp khi họ không nghe nhạc được, máy khởi động chậm, không thấy webcam, không biết đưa hình lên blog. Kiểu hỗ trợ kĩ thuật miễn phí này bạn nên cẩn thận vì nó sẽ thường xuyên lặp đi lặp lại. Một số trường hợp bạn sẽ được trả công nhưng theo tôi bạn chẳng cần số tiền chả đáng đổ xăng đó làm gì so với thời gian bạn phải chạy đi chạy lại. Đa số những người nhờ bạn giúp sẽ mong muốn được hỗ trợ miễn phí và tôi chắc chúng ta sẽ không vui gì về điều đó. Vì vậy hãy tập nói không khi có thể.



5/Bạn sẽ thường xuyên bị về trễ mà không được trả tiền.

- Đặc thù của ngành IT là công việc thường không thể tính chính xác bằng giờ. Có nghĩa là không phải cứ 1 lượng thời gian nào đó thì sẽ làm xong một công việc. Thuờng thì chúng ta sẽ phải ở lại thêm 1h, 2h để làm nốt công việc của mình nếu bạn là người có trách nhiệm. Nhưng dù có trách nhiệm hay không thì khi công việc chưa xong mà đã gần đến deadline thì bạn vẫn phải ở lại để hoàn thành những gì còn dở dang, và tất nhiên không có xu nào cả.

6/Bạn sẽ thường xuyên bị stress.

- Khi làm việc với những project lớn nhiều người, công việc sẽ theo flow rõ ràng, bạn làm ngưòi khác test, manager dí, và khi đến những ngày cuối cùng là lúc bạn làm việc nhiều nhất. Phải suy nghĩ nhiều, cơ thể mệt mỏi thiếu ngủ cộng với căng thẳng khi làm việc sẽ khiến nhiều người bị stress. Theo một số điều tra thì thủ phạm gây stress nhiều nhất là email. Khi phải đọc khoảng 100 email một ngày thì người hiền lành cũng trở nên gắt gỏng. Bởi vậy những người làm IT thường hay khó chịu đột xuất.




7/Lương bạn sẽ tăng rất chậm.


- Làm IT lương khởi điểm sẽ khá cao so với một số ngành nhưng tốc độ tăng sẽ chậm và ít đột biến. Thường thì những người làm IT sẽ giải quyết nhu cầu tăng lương bằng cách nhảy sang công ty khác. Cho nên những bạn sinh viên mới ra trường nên tìm một công ty có lương khởi điểm khá tốt vì thông thường chu kì tăng lương sẽ là từng năm và khi lạm phát 2 chữ số mà tăng lương dưới 15% + với trả lương bằng tiền Việt thì hơi bị đuối. Tốt nhất nên tìm hiểu những anh chị đi trước hoặc xác định mục tiêu của mình để tìm hướng đi khác vì làm lập trình chay khó làm giàu lắm.


8/Không phải lúc nào cũng được làm công việc ưa thích.

- Bạn từng nghĩ sẽ áp dụng những kĩ thuật tiên tiến nhất của các ngôn ngữ lập trình hiện đại, sẽ học hỏi những công nghệ mới nhất và làm việc với những chuyên gia đầy kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT nhưng thường thì không phải như vậy. Ở những công ty càng lớn thì sẽ càng có những project kì lạ kiểu như chuyển nguyên một chương trình từ VB6 sang C#, hoặc từ một ngôn ngữ rất cổ xưa sang C#. Tuy đòi hỏi kiến thức lập trình trên 2 ngôn ngữ, khả năng đọc hiểu code nhưng nói chung công việc như vậy khá nhàm chán và tôi nghĩ chẳng ai muốn theo đuổi lâu dài. Đôí vơí những project lớn thì chi phí cho công nghệ mới là một trong những vấn đề quan tâm của khác hàng. Bạn muốn sử dụng SQL 2005 nhưng khách hàng sẽ nói “No” khi họ đã có licence cho SQL 2000 và không muốn bỏ tiền mua thứ mới. Bạn muốn sử dụng ASP.NET để làm website cho khách hàng nhưng họ cho rằng PHP sẽ rẻ hơn vì không tốn nhiều licence cho máy chủ WINDOWS. Bạn muốn dùng ORM tool để tiết kiệm thời gian lập trình nhưng khách hàng nhất quyết bạn phải dùng Store Procedure và viết code gọi bằng C# vì làm vậy nhanh hơn 30 milisecond khi gọi 10000 query. Nói chung khách hàng là thượng đế và chúng ta phải nghe theo.


9/Khi nhảy việc cũng không đơn giản, có khi phải bắt đầu lại từ đầu.


- Lương bạn hiện không cao trong khi lương tụi bạn đã gấp 2 mình. Đề nghị xếp tăng lương thì sao, liệu xếp có chịu tăng cho mình gấp rưỡi không chứ đừng nói gấp 2. Tại sao không nhảy việc khi vừa có thể có lương cao hơn lại có thể học hỏi nhiều cái mới và làm quen với nhiều con người mới. Nhưng khi nhảy việc là lúc bạn phải chấp nhận làm lại từ đầu. Có thể bạn có nhiều kinh nghiệm từ công ty cũ nhưng sang môi trường mới sẽ không có đất để dụng võ. Và khi chưa biết gì hết thì bạn sẽ là một newbie và chấp nhận làm lại từ con số không. Vì vậy theo tôi nếu tìm được một công việc mới lương gấp rưỡi trở lên thì hãy nhảy, còn không ở lại cho lành và chờ thời cơ.

10/Rất khó để thành lập công ty phần mềm riêng


- Tỉ lệ thất bại cao của các công ty IT mới thành lập đã nói lên điều này. Nếu bạn làm IT khi muốn mở một công ty làm phần mềm thì rất khó. Một trong những khó khăn lớn nhất là sự cạnh tranh. Bạn sẽ khó mà kiếm được project từ những khách hàng lớn khi công ty của bạn chưa hề có tên tuổi hoặc không có công ty mẹ đỡ đầu. Nếu chấp nhận làm dự án nhỏ thì có vô khối công ty đã làm như vậy. Những công ty may mắn sống sót nhờ vào dạng những project nhỏ này họ có thể thực hiện website trong vòng một tuần nhờ tái sử dụng những cái đã có từ project cũ và chúng ta sẽ khó mà cạnh tranh nỗi khi kinh nghiệm tổ chức và kinh doành là con số 0. Giỏi lập trình không có nghĩa là giỏi quản lý và càng không có nghĩa là giỏi kinh doanh nên làm công ty về IT không hề đơn giản. Và khi không có một project nào trong khi phải nuôi đội quân cỡ 5 người, cộng với trả tiền điện, tiền mặt bằng trong vòng 3 tháng là bạn phải nghĩ đến chuyện giải tán.


Đó là 10 trong khá nhiều những khó khăn, thiệt thòi, gian khổ của ngành IT. Làm IT không đơn giản và không sướng chút nào, càng không dễ làm giàu. Thế nên những ai nghĩ rằng làm IT sướng và lương cao thì nên xem lại và cân nhắc nêú như đang chọn nghề cho mình. Đây là những ý kiến chủ quan của tôi, có thể có nhiều ý kiến trái ngược và bổ sung khác cho nên rất mong được sự chia sẽ từ các bạn. Mọi comment khen ngợi, chửi bới đều hoan nghênh

Tạo menu dual-boot sau khi cài Windows XP song song Vista/7

Menu dual-boot là giao diện hiện ra trong khi khởi động để chọn phiên bản Windows muốn sử dụng trong trường hợp máy tính cài đặt nhiều hệ điều hành. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn bạn cách tạo menu dual-boot trong trường hợp cài đặt Windows XP cùng với Windows Vista/7.

Nếu đang sử dụng Windows XP và cài đặt thêm một phiên bản Windows mới hơn, hệ thống sẽ tự động được thiết lập chế độ Dual-boot, cho phép người dùng chọn phiên bản Windows để sử dụng trong quá trình khởi động.

Trong trường hợp ngược lại, nghĩa là bạn cài đặt phiên bản Windows mới (Vista hoặc Windows 7) nhưng lại muốn cài đặt thêm Windows XP để đáp ứng mục đích sử dụng nào đó, thì để tạo được dual-boot, giúp chọn phiên bản Windows để sử dụng là điều không hề đơn giản.
Thủ thuật dưới đây sẽ hướng dẫn các bước để cài đặt Windows XP trên Windows Vista/7 hiện hành, và các bước để tạo menu dual-boot, giúp chọn phiên bản Windows trong quá trình khởi động.
Lưu ý: các bước tiến hành mẫu được thực hiện trên Windows 7. Với người dùng Windows Vista, các bước thực hiện hoàn toàn tương tự.

Tạo phân vùng mới để cài đặt Windows XP
Bước đầu tiên cần tiến hành đó là khởi tạo một phân vùng mới trên ổ cứng rồi cài đặt Windows XP trên phân vùng mới này. Bạn thực hiện theo các bước sau:
- Kích chuột phải vào biểu tượng My Computer, chọn Manager.
- Tại hộp thoại Computer Management hiện ra, chọn mục Disk Management. Danh sách các phân vùng ổ cứng sẽ được liệt kê ở khung bên phải. Click chuột phải vào phân vùng ổ cứng nào có nhiều dung lượng trống nhất, chọn Shrink Volume.

- Tại hộp thoại tiếp theo, bạn điền dung lượng muốn sử dụng để khởi tạo cho phân vùng mới. Dung lượng có thể sử dụng phụ thuộc vào dung lượng trống đang có trên phân vùng. Trong hình ảnh minh họa dưới đây, bạn sẽ thấy dung lượng được chọn để thiết lập là 40 GB. Nhấn vào nút Shrink để tiếp tục.
Lưu ý: Phân vùng để cài đặt Windows XP chỉ cần dung lượng tối thiểu là 1.5 GB.


Sau khi quá trình phân chia ổ đĩa kết thúc, tại danh sách các phân vùng ở bên dưới, bạn sẽ thấy một phân vùng mới, được đánh dấu Unallocated. Kích chuột phải vào phân vùng này và chọn New Simple Volume.


Quá trình thiết lập phân vùng mới sẽ được bắt đầu. Tại hộp thoại mới hiện ra, quá trình sẽ yêu cầu bạn chọn định dạng, đặt tên và tiến hành format cho phân vùng mới. Nhấn Next để qua bước tiếp theo.

Sau khi quá trình format phân vùng mới hoàn thành, trên hộp thoại Disk Mangagement, bạn sẽ thấy xuất hiện một phân vùng với đầy đủ tên, định dạng và dung lượng như đã thiết lập ở trên.
Cài đặt Windows XP vào phân vùng mới
Sau khi đã khởi tạo một phân vùng mới, việc tiếp theo là cài đặt Windows XP vào phân vùng vừa được khởi tạo này.
Các bước khởi động từ đĩa cài đặt, thiết lập… sẽ không được hướng dẫn ở đây. Tuy nhiên, lưu ý, trong quá trình cài đặt, tại bước yêu cầu chọn phân vùng, bạn phải chọn đúng phân vùng mới tạo ra để cài đặt Windows XP lên đó.
Cuối cùng, tiến hành các bước cài đặt như thông thường.
Tạo menu Dual-boot
Sau khi quá trình cài đặt Windows XP kết thúc, máy tính sẽ tự động khởi động và sử dụng Windows XP làm hệ điều hành chính, và bạn không có cách gì để khởi động vào Windows Vista/7 sẵn có trước đó. Đó là lý do chúng ta cần phải khởi tạo menu dual-boot.
Menu dual-boot là giao diện xuất hiện trong quá trình khởi động, cho phép người dùng chọn phiên bản Windows để sử dụng trong trường hợp máy tính được cài đặt 2 hệ điều hành khác nhau.
Như trên đã đề cập, nếu bạn cài đặt Windows Vista/7 trên máy tính sẵn có Windows XP, menu dual-boot sẽ tự động được khởi tạo. Trong trường hợp ngược lại, bạn phải tự khởi tạo bằng cách thủ công theo các bước dưới đây:
- Đầu tiên, download phần mềm EasyBCD miễn phí tại đây (Chương trình yêu cầu .NET Framework để cài đặt, download tại đây)

- Sau khi cài đặt và kích hoạt, tại giao diện chính của chương trình, kích vào mục Add/Remove Entries. Tại phần bên dưới, điền Windows XP vào mục Name (đây là phần tên sẽ hiển thị tại menu dual-boot, bạn có thể điền tên gì tùy thích, tuy nhiên, nên đặt tên cụ thể để tránh nhầm lẫn), phần Type chọn Windows NT/2k/XP/2k3, phần Drive chọn phân vùng ổ đĩa mà Windows 7 cài đặt trên đó (thông thường là C:), nhấn nút Add Entry và cuối cùng nhấn Save để lưu lại.

- Tiếp theo, nhấn nút Manager Bootloader trên menu chương trình, chọn tùy chọn Reinstall the Vista Bootloader và kích vào nút Write MBR.

Cuối cùng, khởi động lại máy tính, bạn sẽ thấy quá trình khởi động xuất hiện theo menu dual-boot, cho phép bạn chọn 1 trong 2 phiên bản được cài đặt trên máy tính để sử dụng.

Khắc phục lỗi mất phân vùng Windows XP trên Windows 7:
Sau khi khởi động và sử dụng Windows 7, bạn có thể gặp trường hợp phân vùng sử dụng để cài đặt Windows XP sẽ không được hiển thị và nhìn thấy trên Windows 7. Nếu gặp phải lỗi này, thực hiện theo các bước dưới đây để khắc phục:
- Trước tiên, thực hiện như các bước ở đầu bài để mở cửa sổ Disk Management.
- Trong danh sách các phân vùng của ổ đĩa được liệt kê, bạn sẽ thấy có một phân vùng chưa có ký tự đại diện, đó chính là phân vùng cài đặt Windows XP. Click chuột phải lên phân vùng này và chọn Change Drive Letter and Paths.

- Nhấn vào nút Add ở hộp thoại tiếp theo. Chọn tùy chọn Assign the following driver letter, chọn ký tự đại diện cho phân vùng rồi nhấn OK để xác nhận.

Bây giờ, phân vùng cài đặt Windows XP đã xuất hiện bình thường trên Windows 7